Thứ Tư, 16 tháng 9, 2020

Thơ tình Edmund Gosse




BALLAD VỀ CÁC THÀNH PHỐ ĐÃ CHẾT
 
          Gửi A. L.
 
Những thành phố ở đồng bằng giờ đâu?
Những đền thờ của Bethel giờ đâu tá?
Và thành Calah của Tubal-Cain?
Và xứ Shinar, khi vua Amraphel
Đã mang quân ra trận và gục ngã
Vào mồi nhử, những hố nhờn bằng nhựa
Ở Siddim, xuống địa ngục lúc sau
Những thành phố thời xưa cũ giờ đâu?
 
Ngôi đền vĩ đại ở Karnak giờ đâu
Vẻ hùng vĩ trên những hàng cột đá?
Và thành phố Luxor hoang tàn giữa
Những dòng chữ thiêng im lặng không lời?
Chỉ tiếng chó rừng và tiếng cú vọ thôi
Những con rắn đen thui chui trong đá
Như trong vỏ sò âm thanh buồn tẻ
Những thành phố xưa giờ ở đâu rồi?
 
Và Kinh đô Shushan trắng xóa giờ đâu
Nơi hoàng hậu Vashti xin chồng dự tiệc
Người Do Thái mang những đồ cống nạp
Cho thủ quĩ Mithridath – ngũ cốc và dầu
Còn Nehemiah cảm thấy mừng vui
Được truyền cảm hứng bằng lời của Chúa
Để quay về thành phố linh thiêng cũ?
Những thành phố xưa giờ ở đâu rồi?
 
LỜI GỬI
 
Hoàng tử ơi tiếng chuông vọng u hoài
Về những nhọc nhằn và biết bao tội ác
Con sóng lãng quên dâng lên tràn ngập:
Những thành phố xưa giờ ở đâu rồi?
______________

*Vì đây là những thành phố cổ trong Kinh Thánh nên chúng tôi phiên âm theo bản Kinh Thánh tiếng Việt, tuy nhiên trong các bản dịch Kinh Thánh khác nhau thì mỗi nơi phiên âm một kiểu, chưa có sự thống nhất. Do vậy trong bản dịch thơ chúng tôi để tên riêng theo nguyên bản, chỉ phiên âm ở phần chú thích và dẫn nguồn theo bản dịch Kinh Thánh tiếng Việt phổ biến nhất hiện nay.
1) Những thành phố ở đồng bằng – đây là hai thành phố: Sô-đôm và Giô-mô-sơ trong Kinh Thánh.
2) Bethel (Bê-tên) – thành phố ở phía bắc Giê-su-xa-lem, tên cũ là Lu-xơ (Sáng Thế Ký: 28,19).
3) Calah (Ca-lách) – một trong những thành phố do Nim-rốt lập nên (Sáng Thế Ký: 10,11).
4) Tubal-Cain (Tu-banh-Ca-in) – một người thợ rèn được nhắc đến ở (Sáng Thế Ký: 4,22).
5) Shinar (Si-nê-a) – vùng đất của hạ nguồn hai con sông Tigris và Euphrates (Sáng Thế Ký: 10,11).
6) Amraphel (Am-ra-phên) – vua của Si-nê-a, người đem quân đến đánh Sô-đôm và Giô-mô-sơ, bắt cóc Lót. (Sáng Thế Ký: 14,1-12).
7) Siddim (Si-điêm) – thung lũng có các thành phố Sô-đôm và Giô-mô-sơ, nay là một phần phía nam của biển Chết.
8) Karnak và Luxor – là những thành phố ở Ai Cập cổ đại.
9) Shushan (Su-sơ theo phiên âm Kinh Thánh; Susa theo Wikipedia tiếng Việt) – là thành phố, kinh đô cổ ở Ba Tư (Nê-hê-mi 1,1). 
10) Vashti (hoàng hậu Vả-thi) – người đã làm trái ý muốn của chồng mình là vua Ba Tư để hiện diện trong một bữa tiệc mà theo quy định thì phụ nữ không được phép, vì vậy bà bị phế truất. Esther (Ê-xơ-tê) thế chỗ. (Ê-xơ-tê 1, 12).
11) Mithridath – là thủ quỹ của vua Ba Tư Cyrus.
12) Nehemiah (Nê-hê-mi) – một trong những thủ lĩnh bị đày về Giê-su-sa-lem (E-xơ-ra 2, 2).
 
The Ballade of Dead Cities
 
To A. L.
 
Where are the cities of the plain?
And where the shrines of rapt Bethel?
And Calah built of Tubal-Cain?
And Shinar whence King Amraphel
Came out in arms and fought, and fell,
Decoyed into the pits of slime
By Siddim, and sent sheer to hell;
Where are the cities of old time?
 
Where now is Karnak, that great fane,
With granite built, a miracle?
And Luxor smooth without a stain,
Whose graven scripture still we spell?
The jackal and the owl may tell;
Dark snakes around their ruins climb,
They fade like echo in a shell;
Where are the cities of old time?
 
And where is white Shushan, again,
Where Vashti's beauty bore the bell,
And all the Jewish oil and grain
Were brought to Mithridath to sell,
Where Nehemiah would not dwell,
Because another town sublime
Decoyed him with her oracle?
Where are the cities of old time?
 
ENVOI
 
Prince, with a dolorous, ceaseless knell,
Above their wasted toil and crime
The waters of oblivion swell:
Where are the cities of old time?
 
 


VILLANELLE
 
Này cô gái nhỏ của tôi, vĩnh biệt!
Tôi đã từng là chim sẻ của em
Hãy đào huyệt giùm tôi, tôi phải chết.
 
Tôi xin em đừng phí hoài nước mắt
Cuộc sống của em chỉ có niềm vui
Này cô gái nhỏ của tôi, vĩnh biệt!
 
Cho tôi nằm dưới cây tùng cây bách
Ngọn cây cao vút trong khu vườn em
Hãy đào huyệt giùm tôi, tôi phải chết.
 
Ta yêu bầu trời tĩnh lặng màu xanh
Và ta yêu vẻ dịu dàng trong sáng
Cô gái của tôi ơi, vĩnh biệt em!
 
Tôi cảm thấy như vẫn nằm trên ngực
Và sưởi ấm từ bộ ngực trinh nguyên
Hãy đào huyệt giùm tôi, tôi phải chết.
 
Hãy để cho những con chim trong vườn
Sẽ nức nở về tôi và than khóc
Cô gái của tôi ơi, vĩnh biệt em!
Hãy đào huyệt giùm tôi, tôi phải chết.
 
Villanelle
 
Little mistress mine, good-bye!
I have been your sparrow true;
Dig my grave, for I must die.
 
Waste no tear and heave no sigh;
Life should still be blithe for you,
Little mistress mine, good-bye!
 
In your garden let me lie,
Underneath the pointed yew
Dig my grave, for I must die.
 
We have loved the quiet sky
With its tender arch of blue;
Little mistress mine, good-bye!
 
That I still may feel you nigh,
In your virgin bosom, too,
Dig my grave, for I must die.
 
Let our garden friends that fly
Be the mourners, fit and few.
Little mistress mine, good-bye!
Dig my grave, for I must die.


1 nhận xét: