Thứ Tư, 17 tháng 6, 2020

Thơ tình Igor Severyanin


CÓ THỂ EM YÊU NHƯNG MÀ EM KHÔNG NÓI

Có thể em yêu nhưng mà em không nói
Không nói ra, tình cảm chẳng cho xem
Mà không được xem thì làm sao biết nổi
Biết thế nào, nếu em cứ lặng im.
Em lo âu, em tự hành hạ mình
Mà có thể không yêu anh, có thể vậy!
1916

Быть может, и любит, да только не скажет...

Быть может, и любит, да только не скажет...
Да только не скажет и чувств не покажет.
А раз не покажет - так что в этом толку.
Да, что в этом толку - любить втихомолку.
Надеждой терзает, надеждой тревожит...
А может быть вовсе не любит? Быть может!



TÌNH KHÔNG TRỞ LẠI

Tình không trở lại, anh thấy tiếc vô cùng
Những ngày vui của tình yêu thuở ấy
Giờ không còn ánh mắt em mệt mỏi
Trong ánh mắt ngời miền bí ẩn xa xăm.

Tình không trở lại, trong lòng anh nỗi buồn
Như trên tuyết dần tan khắp mọi ngả
Không trả lại em phút giây tình thắm đỏ
Tình không còn - tháng Hai cũng bâng khuâng.

Sao vô vàn giữa khô cạn đại dương
Chiếu lạnh lẽo giữa hằng hà vô số
ánh sáng lạnh lùng, ánh sáng đau thương

Không số phận, không âu yếm đã từng
Anh hiểu rằng hạnh phúc không còn nữa
Tình không trở lại, tình đã không còn!..
1908

Любви возврата нет

Любви возврата нет, и мне как будто жаль
Бывалых радостей и дней любви бывалых;
Мне не сияет взор очей твоих усталых,
Не озаряет он таинственную даль…

Любви возврата нет, — и на душе печаль,
Как на снегах вокруг осевших, полуталых.
— Тебе не возвратить любви мгновений алых:
Любви возврата нет, — прошелестел февраль.

И мириады звёзд в безводном океане
Мигали холодно в бессчетном караване,
И оскорбителен был их холодный свет:

В нём не было былых ни ласки, ни участья…
И понял я, что нет мне больше в жизни счастья,
Любви возврата нет!..


PUSKIN

Anh, đó chính là - Phút giây huyền diệu
Đã ghi sâu tâm khảm đến muôn đời
Anh là hiện thân của nguồn Xúc cảm ấy
Trước nguồn Cảm hứng này Cát bụi cũng xin lui.

Chỉ mình anh trong lòng người đang sống
Không thành tử thi dù đã lâm chung
Anh muôn thuở trong lòng người, vẫn sống
Cái chết ở đây không nói “cuối cùng”.

Bởi trong thơ anh trị vì Cái đẹp
Cái đẹp chỉ ra vẻ mặt muôn đời
Ta chẳng hình dung là anh đã chết
Và điều này - anh vĩ đại quá thôi!

Dù anh đã già đối với người đời
Nhưng với anh, những con người hiện tại
Rất nhỏ bé: bởi Phút giây huyền diệu ấy
Còn tuyệt vời hơn cả thế kỷ của tôi!

Пушкин (Он — это чудное мгновенье)

Он — это чудное мгновенье,
Запечатленное в веках!
Он — воплощенье Вдохновенья,
И перед ним бессилен прах…

Лишь он один из всех живущих
Не стал, скончавшись, мертвецом:
Он вечно жив во всех поющих,
И смерть здесь не звучит «концом».

В его созданьях Красота ведь
Показывает вечный лик.
Его нам мертвым не представить
Себе, и этим он велик!

Пускай он стар для современья,
Но современье для него
Ничтожно: ведь его мгновенье —
Прекрасней века моего!


GẶP GỠ ĐỂ RỒI CHIA XA

Gặp gỡ để rồi chia xa
Yêu để mà không yêu nữa.
Ta muốn cười lên hề hề
Ta muốn khóc lên nức nở!
Thề thốt để nuốt lời thề
Ước mơ để rồi nguyền rủa…
Thật khổ cho người hiểu ra
Tất cả những trò vô bổ.
Ở quê muốn lên thành phố
Ở phố muốn về quê chơi
Đâu đâu cũng gương mặt người
Mà sao lòng lang dạ thú…
Sắc đẹp thường hay quái gở
Quái hình có vẻ đẹp xinh
Thường có cao thượng đê hèn
Vô tội cả điều ác dữ.
Làm sao không khóc nức nở
Làm sao không cười hề hề
Khi nào có thể chia xa
Khi nào thì không yêu nữa?

Встречаются, чтоб расставаться

Встречаются, чтоб расставаться,
Влюбляются, чтоб разлюбить.
Мне хочется расхохотаться
И разрыдаться, и не жить!
Клянутся, чтоб нарушить клятвы,
Мечтают, чтоб клянуть мечты...
О, горе тем, кому понятны
Все наслаждения тщеты.
В деревне хочется столицы...
В столице хочется души...
И всюду человечьи лица
Бесчеловеческой души...
Как часто красота уродна
И есть в уродстве красота...
Как часто низость благородна
И злы невинные уста.
Так как же не расхохотаться,
Не разрыдаться, как же жить,
Когда возможно расставаться,
Когда возможно разлюбить? 



KINH NGHIỆM ĐAU BUỒN

Tôi rút ra một kinh nghiệm đau buồn
Cái gì xa lạ vẫn là xa lạ.
Đi về nhà mặt nước vịnh như gương
Giờ mùa xuân đang về bên cánh cửa.

Còn một mùa xuân nữa. Có thể là
Xuân cuối cùng. Nhưng mà không sao cả
Mùa xuân giúp cho tâm hồn hiểu ra
Điều tốt đẹp của ngôi nhà từ bỏ.

Có của mình, đừng xây thêm cái nữa
Chỉ bằng lòng với một thứ mà thôi
Thật dột làm chủ cái của người:
Cái gì xa lạ vẫn là xa lạ.
1936

ГРУСТНЫЙ ОПЫТ

Я сделал опыт. Он печален.
Чужой останется чужим.
Пора домой; залив зеркален,
Идет весна к дверям моим.

Еще одна весна. Быть может,
Уже последняя. Ну, что ж,
Она постичь душе поможет,
Чем дом покинутый хорош.

Имея свой, не строй другого.
Всегда довольствуйся одним.
Чужих освоить бестолково:
Чужой останется чужим.


TÔI CHƯA BAO GIỜ LỪA DỐI GÌ AI

Tôi chưa bao giờ lừa dối gì ai
Chính vì thế mà đời tôi đau khổ
Chính vì thế mà người ta phỉ nhổ
Chẳng ai cần tôi cũng bởi điều này.

Chưa bao giờ tôi lừa dối gì ai.
Chính vì thế cuộc đời trôi buồn bã.
Danh vọng, tình yêu tôi đều xa lạ
Vốn là bản chất gian dối của đời.

Tôi không biết con đường đi về nơi
Có tiếng cười bán mua và khen ngợi
Nhưng lòng tôi có một điều an ủi:
Tôi chưa bao giờ lừa dối gì ai.
1909

Я НЕ ЛГАЛ

Я не лгал никогда никому,
Оттого я страдать обречен,
Оттого я людьми заклеймен,
И не нужен я им потому.

Никому никогда я не лгал.
Оттого жизнь печально течет.
Мне чужды и любовь, и почет
Тех, чья мысль - это лживый закал.

И не знаю дороги туда,
Где смеется продажная лесть.
Но душе утешение есть:
Я не лгал никому никогда.



ĐỪNG GANH TỴ

Đừng ganh tỵ, nếu như bạn giàu hơn
Bạn đẹp hơn và thông minh hơn hẳn.
Để cho giàu có, thành công người bạn
Không làm đôi chân mình phải run lên…

Hãy bước đi theo con đường của mình
Và mỉm cười trước thành công của bạn:
Như là hạnh phúc của mình trên ngưỡng
Còn người ta – tiếng khóc, cảnh khốn cùng.

Hãy cười lên! Khóc bằng nước mắt người khác!
Hãy cảm nhận bằng tất cả trái tim!
Đừng ngăn người hoan hỉ trước thành công:
Đấy là bất nhân! Đấy là tội ác!
1909

Не завидуй другу..

Не завидуй другу, если друг богаче,
Если он красивей, если он умней.
Пусть его достатки, пусть его удачи
У твоих сандалий не сотрут ремней…

Двигайся бодрее по своей дороге,
Улыбайся шире от его удач:
Может быть, блаженство – на твоем пороге,
А его, быть может, ждут нужда и плач.

Плачь его слезою! Смейся шумным смехом!
Чувствуй полным сердцем вдоль и поперек!
Не препятствуй другу ликовать успехом:
Это – преступленье! Это – сверхпорок!


BÀI XTĂNGXƠ

Hạnh phúc cuộc đời – ở trong tia lửa
Là ở trong sự giác ngộ thoáng qua
Trong giấc mơ tươi sáng, nhưng thanh tao
Và ở trong đôi mắt em mệt lử.

Đau khổ – là ở trong muôn đời lầm lỡ
Trong sự tranh cãi với chúng thường xuyên
Trong sự nhạo báng của những bậc đại hiền
Trong sự mưu cầu hạnh phúc – là đau khổ.
1907

СТАНСЫ

Счастье жизни - в искрах алых,
В просветленьях мимолетных,
В грезах ярких, но бесплотных,
И в твоих очах усталых.

Горе - в вечности пороков,
В постоянном с ними споре,
В осмеянии пророков
И в исканьях счастья - горе.
1907


KHÔNG HƠN MỘT GIẤC MƠ

Hôm qua tôi mơ một giấc mơ lạ lùng:
Tôi đi cùng cô gái đọc thơ Blok.
Ngựa lặng lẽ đi. Bánh xe xào xạc.
Nước mắt rơi. Phấp phới mái tóc vàng…

Ngoài ra giấc mơ không còn gì khác…
Nhưng tôi sốc và xúc động vô cùng
Suốt cả ngày suy nghĩ, thấy run run
Về cô gái lạ kỳ chưa quên thơ Blok.
1927

Не более, чем сон

Мне удивительный вчера приснился сон:
Я ехал с девушкой, стихи читавшей Блока.
Лошадка тихо шла. Шуршало колесо.
И слёзы капали. И вился русый локон…

И больше ничего мой сон не содержал…
Но, потрясённый им, взволнованный глубоко,
Весь день я думаю, встревоженно дрожа,
О странной девушке, не позабывшей Блока.


Tranh "Quỉ ngồi" (Демон сидящий) Vrubel

BLOK

Đẹp như Quỉ ngồi*, dành cho phụ nữ
Anh trông giống như một con thiên nga
Lông trắng hơn cả bạc, cả mây kia
Thân hình giống như áo French, thật lạ.

Anh nhân từ với những gì rất nhỏ
Tinh tế nhìn ra trong cái ác lòng nhân.
Bay lên. Đổ xuống. Ý nghĩ lang thang
Yêu Tình yêu, Cái chết, chiều hai thứ. 

Anh kiếm tình trên đất cho uổng phí
Tình chẳng có ở đây. Khi nhe răng
Đến chết, hiểu ra: – Người đàn bà xa lạ… 

Trên thiên đường tiếng bước chân giòn giã
Blok đến. Mang theo những bài thơ
Trong chiếc túi thơ lãng du rạng rỡ… 
_____________
*Демон Врубеля nghĩa là bức tranh “Quỉ ngồi” (Демон сидящий) của họa sĩ Mikhail Vrubel (1856 – 1910); Áo French – là một loại áo khoác trong quân đội của Đế quốc Nga, sau đấy là Liên Xô lấy theo tên của một vị tướng Anh, John French (1852 – 1925), áo này được Chủ tịch Stalin và Chủ tịch Mao Trạch Đông thích mặc; Yêu Tình yêu – ý nói đến người vợ của Blok là Lyubov Mendeleeva.

Блок

Красив, как Демон Врубеля для женщин,
Он лебедем казался, чье перо
Белей, чем облако и серебро,
Чей стан дружил, как то ни странно, с френчем.

Благожелательный к меньшим и меньшим,
Дерзал — поэтно видеть в зле добро.
Взлетал. Срывался. В дебрях мысли брел.
Любил Любовь и Смерть, двумя увенчан.

Он тщетно на земле любви искал:
Ее здесь нет. Когда же свой оскал
Явила Смерть, он понял: — Незнакомка…

У рая слышен легкий хруст шагов:
Подходит Блок. С ним — от его стихов
Лучащаяся — странничья котомка…


THƠ TỪ BI

Hãy tỏ lòng thương với người bệnh tật
Bằng cả trái tim, bằng cả tấm lòng
Đừng coi người ấy như là người khác
Dù người ấy là xa lạ với anh.

Hãy để người ấy tìm đến với anh
Giống như con trẻ hướng về người mẹ
Hãy để trong con người anh, hãy để
Người bay về anh bằng cả trái tim.

Hãy gieo hy vọng cho điều vô vọng
Bỏ qua tất cả, tất cả yêu thương
Hãy thể hiện sự dịu dàng của mình
Để người hấp hối trở nên sống động.

Và anh sẽ thấy hân hoan vui sướng
Trên mặt đất vốn dĩ đã u sầu…
Hãy tỏ lòng thương với từng người bệnh
Sự cảm thông người ấy biết nghe theo.
1921

Поэза сострадания

Жалейте каждого больного
Всем сердцем, всей своей душой,
И не считайте за чужого,
Какой бы ни был он чужой.

Пусть к вам потянется калека,
Как к доброй матери — дитя;
Пусть в человеке человека
Увидит, сердцем к вам летя.

И, обнадежив безнадежность,
Все возлюбя и все простив,
Такую проявите нежность,
Чтоб умирающий стал жив!

И будет-радостна вам снова
Вся эта грустная земля…
Жалейте каждого больного,
Ему сочувственно внемля.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét