Thứ Hai, 8 tháng 6, 2020

Thơ tình Robert Rozhdestvensky


KHÔNG YÊU NGƯỜI NÔ LỆ 
(Отдать тебе любовь?)

-Trao cho em tình yêu? 
-Trao đây! 
-Tình yêu bụi phủ đầy... 
-Cứ trao cả bụi đầy! 
-Nhưng anh muốn xem bói... 
-Bói đi. 
-Và muốn ra câu hỏi... 
-Hỏi đi!.. 
-Giả sử, anh gõ cửa... 
-Em mở! 
-Giả sử, nếu anh rủ... 
-Em đi! 
-Thế nếu như tai hoạ? 
-Sợ gì! 
-Thế nếu anh nói dối? 
-Tha tội! 
-Giờ ra lệnh: “Hãy hát!” 
-Hát đây! 
-Hãy đóng ngay cửa lại... 
-Đóng ngay! 
-Nói với em: hãy giết!.. 
-Giết liền! 
-Nói với em: hãy chết!.. 
-Quyên sinh! 
-Nếu như anh bị đắm? 
-Em cứu! 
-Thế nếu làm em đau? 
-Em chịu! 
-Nếu bỗng nhiên – bức tường? 
-Phá luôn! 
-Thế nếu như - rắc rối? 
-Em gỡ! 
-Nếu cả trăm rắc rối? 
-Không sợ!.. 
-Giờ trao em tình yêu? 
-Tình yêu!.. 
-Không bao giờ anh trao! 
-Tại vì sao?! 
-Tại vì không yêu 
những người nô lệ. 
(1969) 

Отдать тебе любовь?

- Отдать тебе любовь?
- Отдай!
- Она в грязи...
- Отдай в грязи!..
- Я погадать хочу...
- Гадай.
- Еще хочу спросить...
- Спроси!..
- Допустим, постучусь...
- Впущу!
- Допустим, позову...
- Пойду!
- А если там беда?
- В беду!
- А если обману?
- Прощу!
- "Спой!"- прикажу тебе..
- Спою!
- Запри для друга дверь...
- Запру!
- Скажу тебе: убей!..
- Убью!
- Скажу тебе: умри!..
- Умру!
- А если захлебнусь?
- Спасу!
- А если будет боль?
- Стерплю!
- А если вдруг - стена?
- Снесу!
- А если - узел?
- Разрублю!
- А если сто узлов?
- И сто!..
- Любовь тебе отдать?
- Любовь!..
- Не будет этого!
- За что?!
- За то, что
  не люблю рабов.


TÌNH MÙA ĐÔNG
 (Зимняя любовь)

Ngoài sân thật lạnh lùng. 
Thật uổng phí tháng mười hai tình đến. 
Tình mùa đông 
Có cuộc đời thật ngắn. 
Tuyết rơi lẳng lặng 
Trên đất lạnh lùng. 

Tuyết trên đường phố 
Tuyết trong rừng 
Tuyết trong những lời em 
Và trong mắt em đó. 

Tình mùa đông 
Có cuộc đời thật ngắn. 
Tuyết rơi lẳng lặng 
Trên đất lạnh lùng. 

Và khi em chia tay với anh 
Anh nghe ra giọng của em rất lạnh. 
Tình mùa đông có cuộc đời thật ngắn. 
Tuyết rơi lẳng lặng 
Trên đất lạnh lùng. 

Lời thề nguyền mùa đông thật lạnh. 
Rất lâu anh sẽ đợi mùa xuân. 
Tình mùa đông 
Có cuộc đời thật ngắn 
Tuyết rơi lẳng lặng 
Trên đất lạnh lùng. 

Зимняя любовь

Слишком холодно на дворе,
Зря любовь пришла в декабре.
У любви зимой - короткий век.
Тихо падает на землю снег.

Снег - на улицах, снег - в лесах
И в словах твоих. И в глазах.
У любви зимой - короткий век.
Тихо падает на землю снег.

Вот прощаешься ты со мной,
Слышу голос я ледяной.
У любви зимой - короткий век.
Тихо падает на землю снег.

Клятвы зимние холодны,
Долго буду я ждать весны...
У любви зимой - короткий век.
Тихо падает на землю снег.


TÌNH MÙA ĐÔNG 
Gửi Alena 
(Зимняя любовь)

Em biết không, 
anh muốn cho mỗi lời của 
bài thơ buổi sáng này, bỗng nhiên 
kéo đến tận bàn tay của em 
tựa hồ 
như cành tử đinh hương buồn bã. 
Em biết không, 
anh muốn cho mỗi dòng, bất thình lình 
thoát khỏi tứ thơ và kích cỡ 
tan ra từng mảnh nhỏ, đáp lời trong tim 
em đó. Em biết không, 
anh muốn cho mỗi dòng nhìn vào em 
thật âu yếm yêu thương. Và giá 
mà chất đầy ánh nắng 
tựa hồ như những giọt sương 
trên bàn tay của cây phong. Em biết không 
anh muốn cho cơn bão tuyết tháng mười hai ngoan ngoãn 
nằm dưới bàn chân em. 
Và anh muốn 
cho chúng mình được yêu nhau 
bấy nhiêu 
bấy nhiêu ngày ta được sống. 
Знаешь,
я хочу, чтоб каждое слово
этого утреннего стихотворенья
вдруг потянулось к рукам твоим, словно
соскучившаяся ветка сирени.

Знаешь

Знаешь,
я хочу, чтоб каждая строчка,
неожиданно вырвавшись из размера
и всю строфу
разрывая в клочья,
отозваться в сердце твоем сумела.
Знаешь,
я хочу, чтоб каждая буква
глядела бы на тебя влюбленно.
И была бы заполнена солнцем, будто
капля росы на ладони клена.
Знаешь,
я хочу, чтоб февральская вьюга
покорно у ног твоих распласталась.

И хочу,
чтобы мы любили друг друга
столько,
сколько нам жить осталось.


NHỮNG LỜI XƯA CŨ 
(Старые слова)

Ba lời, tựa hồ như ba ngọn lửa 
Bay đến với em giữa ban ngày. 
Và trong đêm bay đến với em đây 
To lớn, như trái đất này xưa cũ. 
Đối với con thuyền – là cánh buồm 
Ba lời: “Anh yêu em”. 
Chao ôi, những lời xưa cũ 
Thế mà đầu óc quay cuồng 
Thế mà đầu óc quay cuồng… 

Ba lời, muôn thuở, như mùa xuân 
Trời cho ba lời này sức mạnh. 
Ba lời, và một số phận 
Một mơ ước, một lối mòn… 
Và không nén nhịn được, có một lần 
Em nói rằng: “Em yêu anh”. 
Chao ôi, những lời xưa cũ 
Thế mà đầu óc quay cuồng 
Thế mà đầu óc quay cuồng… 

Ba lời, có vẻ như ba hoàng hôn 
Em hãy một chút to hơn nhắc lại 
Vì bây giờ với em hoàng hôn không phải 
Ba lời hiểu ra từ buổi đầu tiên. 
Chúng bay đến từ chốn xa xăm 
Xuyên vào trái tim muôn thuở. 
Chao ôi, những lời xưa cũ 
Thế mà đầu óc quay cuồng 
Thế mà đầu óc quay cuồng… 
1972 

Старые слова

Три слова, будто три огня,
Придут к тебе средь бела дня.
Придут к тебе порой ночной,
Огромные, как шар земной.

Как будто парус – кораблю
Три слова: «Я тебя люблю».
Какие старые слова,
А как кружится голова,
А как кружится голова…

Три слова, вечных, как весна,
Такая сила им дана.
Три слова, и одна судьба,
Одна мечта, одна тропа…

И во однажды, все стерпя,
Ты скажешь: «Я люблю тебя».
Какие старые слова,
А как кружится голова,
А как кружится голова…

Три слова, будто три зари,
Ты их погромче повтори.
Они тебе не зря сейчас
Понятны стали в первый раз.

Они летят издалека,
Сердца пронзая и века.
Какие старые слова,
А как кружится голова,
А как кружится голова… 


ĐI ĐẾN NHÀ EM 
(Приходить к тебе)

Đi đến nhà em 
để lại 
được nghe giọng nói 
và ngồi trên ghế, cúi mình 
mà không nói không rằng. 
Đi đến, 
gõ cửa 
lịm người, đợi câu trả lời… 
Nếu như em biết được điều này 
thì, có lẽ, em không tin nổi 
thì, có lẽ, em phá lên cười 
và nói: 
“Thật là dại khờ quá đỗi…” 
Em nói rằng: 
“Anh cũng – 
yêu em!” – 
và em nhìn rất ngạc nhiên 
và em không đứng yên một chỗ. 
Tiếng cười vang lên như một dòng sông… 
Thôi đành thế. 
Thì em cứ việc cười lên 
Anh yêu em 
như thế.

Приходить к тебе
A.K

Приходить к тебе,
             чтоб снова
просто
вслушиваться в
голос;
и сидеть на стуле,
сгорбясь,
и не говорить ни
слова.
Приходить,
       стучаться в двери,
замирая, ждать
ответа...
Если ты узнаешь
это,
то, наверно, не
поверишь,
то, конечно,
захохочешь,
скажешь:
"Это ж глупо
очень..."
Скажешь:
"Тоже мне -
      влюбленный!"-
и посмотришь
удивленно,
и не усидишь на
месте.
Будет смех звенеть
рекою...

Ну и ладно.
       Ну и смейся.
Я люблю тебя
         такою. 


CÓ NHỮNG LỜI THẬT BUỒN 
(Слова бывают грустными)

Có những lời thật buồn 
có những lời cay đắng. 
Những lời theo đường dây điện 
dưới thung lũng 
trên rừng. 
Trong những phong bì dán kín như bưng 
chúng gõ trên những thanh tà vẹt 
trên những thanh tà vẹt 
trên những mô đất: 
“Vĩnh biệt. 
Vĩnh 
biệt…” 

Слова бывают грустными

Слова бывают грустными,
слова бывают горькими.
Летят они по проводам
низинами,
пригорками.
В конвертах запечатанных
над шпалами стучат они,
над шпалами,
над кочками:
"Все кончено.
Все
кончено..." 


HÃY NÓI MỘT ĐIỀU GÌ ĐÓ VỚI EM
 (Скажи мне что-нибудь хорошее)

Giống như thời thơ ấu, đêm trần truồng 
Mặt đất trở nên rộng lớn hơn… 
Bên má tôi tha thiết 
Những lời buốt thấu xương: 
Hãy nói với em điều gì đi anh!”… 

“Hãy nói với em điều gì đi anh! 
Anh hãy nói! 
Nhanh lên! 
Mặc những vì sao giữa trời xanh 
Mọc. 
Rồi biến mất. 
Dù sao thì anh 
Hãy nói một điều gì đó với em!… 
Anh phải trả nợ cho nụ hôn 
Bằng những lời muôn thuở, như ngày cũ… 
Anh học văn 
Để làm gì cơ chứ? 
Anh hãy nói với em 
Một điều gì tốt đẹp… 
Vì anh đã không phản bác 
Lòng can đảm của em 
Rằng em cố ý, chủ tâm 
Vì đời con gái 
Vô cùng ngắn ngủi 
Hãy nói một điều gì tốt đẹp đi anh…” 

Em thánh thần 
Và em sơ suất 
Sao em hỏi gì anh? 
Điều sự thật? 
Điều dối gian? 
Nhưng em thì thào khoan nhặt: 
“Hãy nói với em 
Anh hãy nói với em 
Một điều gì tốt đẹp…”*

Скажи мне что-нибудь хорошее

Как детство,
ночь обнажена.
Земля становится просторнее…
Моя щека обожжена
пронзительным:
Скажи мне что-нибудь!..
Скажи мне что-нибудь!
Скажи!
Скорей!
Пусть будут звезды —
до неба.
Заполони.
Опустоши.
И все-таки
скажи мне что-нибудь!..
Плати
за то, что целовал,
словами —
вечными, как прошлое…
Зачем
учился ты словам?
Скажи мне
что-нибудь хорошее…
За то, что ты не опроверг
все мужество мое
нарочное.
За бабий век,
недлинный век, —
скажи мне
что-нибудь хорошее…
Святая
и неосторожная,
чего ты просишь?
Правды?
Лжи?..
Но шепчет женщина:
Скажи!
Скажи мне
что-нибудь хорошее…


VÉ ĐI TUỔI THƠ
(Билет в детство)

Có thành phố êm ả như giấc mơ.
Nơi đó trên ngực có đầy bụi bám.
Nước trên sông như mặt kính, lững lờ
Có thành phố, nơi mà trong ấm nóng
Trôi đi tuổi thơ xa vắng của ta... 

Trong đêm khuya tôi vội ra khỏi nhà
Đến nhà ga, ghé vào phòng bán vé:
“Có thể, lần đầu trong nghìn năm qua
Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ!...”
Cô bán vé trả lời: “Không có vé...”

Biết làm sao cãi lại được cô ta?
Đường về tuổi thơ còn tìm đâu vậy?
Mà có thể, chỉ đơn giản, đôi khi
Trong kí ức ta đi về chốn ấy?... 

Thành phố này có những câu chuyện cổ
Những ngọn gió gọi tất cả lên đường.
Ở nơi đó ta mê như điếu đổ
Nhà đến mặt trời, thông đến trời xanh.
Mùa đông đi trên tuyết dày lặng lẽ... 

Bài hát xa xôi trong số phận mình
Thành phố dịu dàng, cám ơn ngươi nhé!
Ngươi đừng đợi, ta chẳng quay về nữa.
Trên hành tinh còn có những con đường.
Ta đã lớn. Hãy tin. Và tha thứ.

Билет в детство

Где-то есть город,
                  тихий, как сон.
Пылью текучей
             по грудь занесён.
В медленной речке
                 вода как стекло.
Где-то есть город,
                  в котором тепло.
Наше далёкое детство
там прошло...

Ночью из дома я поспешу,
в кассе вокзала билет попрошу:
«Может, впервые за тысячу лет
дайте до детства плацкартный билет!..»
Тихо ответит кассирша:
«Билетов нет...»

Так что ж, дружище!
                   Как ей возразить?
Дорогу в детство
                где ещё спросить?
А может, просто
               только иногда
лишь в памяти своей
                   приходим мы сюда?..

В городе этом сказки живут.
Шалые ветры в дорогу зовут.
Там нас порою сводили с ума
сосны — до неба, до солнца — дома.
Там по сугробам
неслышно шла зима...

Дальняя песня
             в нашей судьбе.
Ласковый город,
               спасибо тебе!
Мы не вернёмся,
               напрасно не жди.
Есть на планете
               другие пути.
Мы повзрослели.
Поверь нам.
И прости. 


NGÀY SINH CỦA PHỤ NỮ
(День рождения женщины)

“Cô ấy bao nhiêu tuổi?...” “Tuổi thực – bao nhiêu?...”
Người phụ nữ phẩy tay rồi thốt lên
Giọng kéo dài – vui và cay đắng:
- Tính đếm làm gì cho uổng? Tất cả - của mình
Sau đấy nâng cốc uống chúc bè bạn.
Và ánh sáng bừng lên...

Phụ nữ chỉ có những ngày sinh.
Còn những năm sinh phụ nữ không hề có!

День рождения женщины

«Так сколько ж ей?..»
«И в самом деле, — сколько?..»
А женщина махнёт рукою
                      и
промолвит нараспев —
светло и горько:
— Зачем считать напрасно?
Все —
      мои. —
А после выпьет
              за друзей пришедших.
И будет излучать
высокий свет...

Есть только дни рождения
                        у женщин.
Годов рождения
у женщин
нет!


THÁNG NĂM LÀ TÀI SẢN
(Пусть голова моя седа)

Dù đầu tôi bạc trắng –
Tôi chẳng sợ mùa đông.
Không gánh nặng – tháng năm.
Tháng năm là tài sản.

Tôi thường giục thời gian
Quen làm tất mọi chuyện.
Dù tiền bạc không gom.
Tháng năm là tài sản. 

Tôi cám ơn tháng năm
Và uống vào thuốc đắng.
Không cho ai tháng năm!
Tháng năm là tài sản. 

Nếu thế kỉ nói rằng
“Ngôi sao giờ tắt hẳn”
Bàn tay trẻ giơ lên
Tháng năm là tài sản. 

МОИ ГОДА
   
Пусть голова моя седа,
Зимы мне нечего пугаться.
Не только груз мои года,
Мои года - мое богатство.
Пусть голова моя седа,
Не только груз мои года,
Мои года - мое богатство.

Я часто время торопил,
Привык во все дела впрягаться.
Пускай я денег не скопил,
Мои года - мое богатство.
Я часто время торопил,
Пускай я денег не скопил,
Мои года -мое богатство.

Шепчу «спасибо» я годам
И пью их горькое лекарство.
И никому их не отдам,
Мои года - мое богатство.
Шепчу «спасибо» я годам
И никому их не отдам.
Мои года - мое богатство.

А если скажут мне века:
«Твоя звезда, увы, погасла..." -
Подымет детская рука
Мои года - мое богатство.
Когда-нибудь, наверняка,
Подымет детская рука
Мои года - мое богатство.


EM HÃY YÊU
(А ты полюбишь, ты полюбишь)

Em hãy yêu, hãy yêu.
Hãy rót ra như chiều.
Bổ tim làm hai nửa...
Người không nói: “uổng!” đâu...

Em hãy tin, hãy tin.
Em bắt đầu van xin.
Không bao giờ góa bụa...
Mà cũng như góa chồng. 

Rồi em sẽ hết nhìn
Vào dày đặc bóng đêm.
Đồ trong nhà kê lại...
Người không hỏi: sao em?...

Rồi em sẽ quen mà
Rồi đêm sẽ sáng ra
Em một mình cất bước...
Người không hỏi: đâu về?... 

Rồi em sẽ dối gian
Trên ngón tay ánh lên.
Đôi mắt đầy gian dối...
Nhưng người sẽ không nhìn.

Rồi em sẽ khóc lên.
Đờ bên cửa, như băng.
Tai họa em đem giấu.
Của người. Và của em.

А ты полюбишь

А ты полюбишь, ты полюбишь, 
А ты прольёшься, как заря, 
И сердце надвое разрубишь - 
А он тебе не скажет - зря.
  
А ты поверишь, ты поверишь, 
Начнёшь выспрашивать слова. 
Ты никогда не овдовеешь, никогда 
И всё же будешь, как вдова.
  
А ты устанешь, ты устанешь 
Смотреть в густеющую тьму. 
В квартире мебель переставишь, 
А он не спросит - почему?
  
А ты привыкнешь, ты привыкнешь, 
И будет ночь белым бела. 
И ты одна из дома выйдешь, ты одна, 
А он не спросит - где была?
  
А ты обманешь, ты обманешь - 
Кольцо на пальце заблестит. 
Глаза обманом затуманишь, 
А он в глаза не поглядит.
  
А ты заплачешь, ты заплачешь, 
В окне застынешь, как во льду. 
А ты беду свою запрячешь, ту беду, 
Свою беду - его беду. 
А ты беду свою запрячешь, ту беду, 
Свою беду - его беду.


QUẢ NGỌT
(Сладка ягода)

Quả ngọt làm vui mắt
Quả ngọt làm kinh ngạc.
Quả ngọt làm say sưa
Quả đắng làm sáng mắt.

Ôi, số kiếp phong ba
Cay đắng đến giày vò.
Quả ngọt cho một nắm
Quả đắng đầy hai xô. 

Em không biết điều gì
Nó cứ lớn nhường kia
Mùa xuân cho quả ngọt
Quả đắng - cả bốn mùa. 

Anh đừng cười gì em
Qua ô cửa hãy nhìn
Hai người ngắt quả ngọt.
Quả đắng chỉ mình em.

Сладка ягода

Сладка ягода в лес поманит,
Щедрой спелостью удивит.
Сладка ягода одурманит,
Горька ягода отрезвит.

Ой, крута судьба, словно горка,
Доняла она, извела.
Сладкой ягоды — только горстка,
Горькой ягоды — два ведра.

Я не ведаю, что со мною,
Для чего она так растет…
Сладка ягода — лишь весною,
Горька ягода — круглый год.

Над бедой моей ты посмейся,
Погляди мне вслед из окна.
Сладку ягоду рвали вместе,
Горьку ягоду — я одна.


EM CHỚ CÓ BUỒN
(Не надо печалиться)

Bọt nước mưa đặc quánh lại lắc lư
Những giọt mưa gõ đều trên cửa sổ.
Ngày hôm nay tình yêu vừa ngang qua
Còn ngày mai, ngày mai em gặp nó! 

Em chớ có buồn
Cả cuộc đời phía trước
Cả cuộc đời phía trước
Hãy chờ đợi, hãy tin!

Hương xuân quyện lối mòn giữa rừng thưa
Đất héo hon vì những ngày nắng lửa.
Ngày hôm nay mơ ước vừa ngang qua
Còn ngày mai, ngày mai em gặp nó.

Như sương trên đồng, như sao trên trời
Như con sóng vui dập dờn trên biển
Hãy cứ để bên em đến muôn đời
Giấc mơ xa và một tình yêu lớn!

Em chớ có buồn
Cả cuộc đời phía trước
Cả cuộc đời phía trước
Hãy chờ đợi, hãy tin!

Не надо печалиться

Колышется дождь густой пеленой,
стучатся дождинки в окошко твоё.
Сегодня любовь
              прошла стороной,
а завтра,
а завтра ты встретишь её.

Не надо печалиться -
вся жизнь впереди.
Вся жизнь впереди, -
надейся и жди!

Тропинка в лесу запахла весной,
земля разомлела от солнечных дней.
Сегодня мечта
             прошла стороной,
а завтра,
а завтра ты встретишься с ней.

Как в поле роса, как в небе звезда,
как в море бескрайнем весёлый прибой,
пусть будет с тобой,
                    с тобой навсегда
большая мечта
и большая любовь.

Не надо печалиться -
вся жизнь впереди.
Вся жизнь впереди, -
надейся и жди!


NHỮNG KHOẢNH KHẮC
(Мгновения)

Đừng nghĩ về từng giây rồi lên mặt.
Sẽ đến thời gian và bạn hiểu rằng
Chúng rít lên như đạn xuyên thái dương
Những khoảnh khắc, khoảnh khắc, và khoảnh khắc. 

Mỗi khoảnh khắc có lí lẽ của mình
Có cây chuông của mình và dấu vết.
Khoảnh khắc phân chia – cho ai nỗi nhục
Bất tử cho ai – ai đấy vinh quang.

Những khoảnh khắc ép vào trong từng năm
Những khoảnh khắc nén vào từng thế kỉ
Và tôi đôi khi không hiểu được rằng
Đâu khoảnh khắc đầu, còn đâu cuối nhỉ.

Mưa giăng từ những khoảnh khắc bé bỏng
Dòng nước giản đơn rót xuống từ trời.
Còn bạn chờ đợi hết nửa cuộc đời
Xem khi nào khoảnh khắc kia sẽ đến.

Khoảnh khắc sẽ đến giống như hớp nước
Hớp nước mưa giữa oi bức mùa hè.
Ta cần nhớ về nghĩa vụ của ta
Từ khoảnh khắc đầu tiên cho đến chót. 

Đừng nghĩ về từng giây rồi lên mặt.
Sẽ đến thời gian và bạn hiểu rằng
Chúng rít lên như đạn xuyên thái dương
Những khoảnh khắc, khoảnh khắc, và khoảnh khắc.

Мгновения

Не думай о секундах свысока.
Наступит время, сам поймешь, наверное,-
свистят они,
как пули у виска,
мгновения,
мгновения,
мгновения.
У каждого мгновенья свой резон,
свои колокола,
своя отметина,
Мгновенья раздают - кому позор,
кому бесславье, а кому бессмертие.
Мгновения спрессованы в года,
Мгновения спрессованы в столетия.
И я не понимаю иногда,
где первое мгновенье,
где последнее.
Из крохотных мгновений соткан дождь.
Течет с небес вода обыкновенная.
И ты, порой, почти полжизни ждешь,
когда оно придет, твое мгновение.
Придет оно, большое, как глоток,
глоток воды во время зноя летнего.
А в общем,
надо просто помнить долг
от первого мгновенья
до последнего.
Не думай о секундах свысока.
Наступит время, сам поймешь, наверное,-
свистят они,
как пули у виска,
мгновения,
мгновения,
мгновения.


CON NGƯỜI CẦN ÍT THÔI
(Человеку надо мало)

Con người cần ít thôi:
Để mà đi tìm
Và tìm thấy.
Để có sự bắt đầu như vậy:
Một người bạn
Một kẻ thù…
Con người cần ít thôi:
Để con đường đi về xa xôi.
Cần người mẹ
Vẫn đang sống trên đời
Mẹ chỉ cần sống khỏe… 

Con người cần ít thôi
Sau tiếng sấm – là im lặng.
Cần một làn sương mỏng.
Cần một cuộc đời
Và một cái chết.
Buổi sáng cần tờ báo đọc
Thân thuộc với loài người.
Cần một hành tinh thôi:
Đó là trái đất!
Và chỉ thế thôi.
Và – con đường giữa các vì sao
Và ước mơ về tốc độ.
Điều này về bản chất là không đáng kể
Điều này thực ra chỉ vớ vẩn thôi.
Một phần thưởng vừa thôi
Một bệ không cao vòi vọi.
Con người cần ít thôi
Chỉ cần ở nhà có ai người
Đang đợi.

Человеку надо мало

Человеку надо мало:
чтоб искал
и находил.
Чтоб имелись для начала
Друг -
     один
и враг -
         один...
Человеку надо мало:
чтоб тропинка вдаль вела.
Чтоб жила на свете
мама.
Сколько нужно ей -
                  жила..

Человеку надо мало:
после грома -
             тишину.
Голубой клочок тумана.
Жизнь -
       одну.
И смерть -
          одну.
Утром свежую газету -
с Человечеством родство.
И всего одну планету:
Землю!
Только и всего.
И -
   межзвездную дорогу
да мечту о скоростях.
Это, в сущности,-
                 немного.
Это, в общем-то,- пустяк.
Невеликая награда.
Невысокий пьедестал.
Человеку
        мало
            надо.
Лишь бы дома кто-то
ждал. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét