TÔI YÊU PHỤ NỮ
Tôi yêu phụ nữ và thích tán tỉnh
Cứ mỗi ngày với người mới không thôi
Còn thiên hạ lại cứ ưa truyền miệng
Về những chuyện tình, ân ái của tôi.
Có một hôm trên một con đường nhỏ
Gần biển nên không phải chuyện đùa chơi
Tôi đã gặp một người trong số họ
Trên con đường đời sôi nổi của tôi.
Nàng của tôi có tâm hồn rộng mở
Và một tư chất hào phóng, thênh thang
Nàng của tôi – có dáng hình tuyệt mỹ
Nhưng trong túi tôi không có một đồng.
Còn nàng cần nhẫn vàng làm quà tặng
Ăn uống nhà hàng và tặng nước hoa –
Đem đổi lại – một ít nhiều sung sướng
Của thứ dịch vụ còn lắm nghi ngờ.
Nàng bảo tôi: “Vasya yêu mến
Em trao anh thứ quí giá nhất đời!”
Tôi trả lời: “Có một trăm rúp thôi
Còn nếu hơn – cưa đôi cùng đứa bạn!”
Phụ nữ giống như những con ngựa dữ
Cắn liên hồi hàm thiếc, thở phì phì
Có thể có điều gì tôi không rõ
Nhưng nàng phật lòng nên vội bỏ đi.
… Một tháng sau cơn xúc động dịu đi
Một tháng sau tôi thấy nàng lại ghé
Khi đó tôi có cảm giác như là
Nàng đồng ý với giá mà tôi trả.
Thật là uổng, những nhà thơ không nghe
Chuyện về tôi – chàng trai từ đồng ruộng
Họ không viết những bài thơ – thật uổng –
Về những chuyện tình, ân ái của tôi.
Я любил и женщин и проказы
Я любил и женщин и проказы:
Что ни день, то новая была, -
И ходили устные рассказы
Про мои любовные дела.
И однажды как-то на дороге
Рядом с морем - с этим не шути -
Встретил я одну из очень многих
На моем на жизненном пути.
А у ней - широкая натура,
А у ней - открытая душа,
А у ней - отличная фигура, -
А у меня в кармане - ни гроша.
Ну а ей - в подарок нужно кольца;
Кабаки, духи из первых рук, -
А взамен - немного удовольствий
От ее сомнительных услуг.
«Я тебе, - она сказала, - Вася,
Дорогое самое отдам!..»
Я сказал: «За сто рублей согласен, -
Если больше - с другом пополам!»
Женщины - как очень злые кони:
Захрипит, закусит удила!..
Может, я чего-нибудь не понял,
Но она обиделась - ушла.
...Через месяц улеглись волненья -
Через месяц вновь пришла она, -
У меня такое ощущенье,
Что ее устроила цена!
Очень жаль, писатели не слышат
Про меня - про парня из села, -
Очень жаль, сонетов не напишут
Про мои любовные дела.
VỀ CUỘC GẶP CỦA CHÚNG MÌNH
Về cuộc gặp của chúng mình – ai đó nói
Anh chờ em như người ta đợi thiên tai
Rồi hai đứa lập tức sống chung ngay
Không sợ gì hậu quả, dù nguy hại.
Anh vội co quan hệ em với người
Mặc áo, đi giày, lôi từ rác bẩn
Nhưng kéo theo em một cái đuôi dài –
Cái đuôi dài của những quan hệ ngắn.
Rồi sau anh đánh những bạn bè em
Anh với họ có điều gì khó chịu
Mặc dù, có thể, là trong số đấy
Có những chàng trai xuất sắc, tuyệt trần.
Điều em đòi hỏi – anh làm mau mắn
Cứ mỗi giờ lại muốn tối tân hôn
Anh nhảy vào tàu tự tử - vì em
Nhưng cũng may, không được thành công lắm.
Giá mà em cái năm đó đợi anh
Khi người ta cho anh về “nhà nghỉ”
Thì anh đã trộm cả bầu hoàn vũ
Và hai ngôi sao ở điện Kremlin.
Và thề rằng kẻ đê tiện cuối cùng
Không uống rượu, dối gian – xin phụ bạc
Anh tặng cho em Bolshoi nhà hát
Đấu trường thể thao nhỏ bé cho em.
Nhưng chưa sẵn sàng gặp gỡ bây giờ
Anh sợ em, sợ những đêm hoan lạc
Như người dân của những thành phố Nhật
Sợ tái diễn cảnh kinh hoàng ở Hiroshima.
О нашей встрече
О нашей встрече что там говорить! -
Я ждал ее, как ждут стихийных бедствий,-
Но мы с тобою сразу стали жить,
Не опасаясь пагубных последствий.
Я сразу сузил круг твоих знакомств,
Одел, обул и вытащил из грязи,-
Но за тобой тащился длинный хвост -
Длиннющий хвост твоих коротких связей.
Потом, я помню, бил друзей твоих:
Мне с ними было как-то неприятно,-
Хотя, быть может, были среди них
Наверняка отличные ребята.
О чем просила - делал мигом я,-
Мне каждый час хотелось ночью брачной.
Из-за тебя под поезд прыгал я,
Но, слава богу, не совсем удачно.
И если б ты ждала меня в тот год,
Когда меня отправили "на дачу",-
Я б для тебя украл весь небосвод
И две звезды Кремлевские в придачу.
И я клянусь - последний буду гад!-
Не ври, не пей - и я прощу измену,-
И подарю тебе Большой театр
И Малую спортивную арену.
А вот теперь я к встрече не готов:
Боюсь тебя, боюсь ночей интимных -
Как жители японских городов
Боятся повторенья Хиросимы.
TRƯỚC NĂM MƯỜI BẢY TÔI CHƯA ĐÁNH ĐÀN BÀ
Trước năm mười bảy tôi chưa đánh đàn bà
Đánh lần đầu năm lên mười bảy tuổi.
Còn bây giờ, hầu như không dừng lại:
Gặp họ ở đâu tôi vẫn thường “bo”.
Chuyện là thế, vốn là người trí thức
Thì lẽ ra chống bạo lực trong đời
Tôi đã đổ đốn vào thời điểm này
Xấu hổ vì thích đánh người vào mặt.
Chuyện là thế: tôi chung thủy với nàng
Trong ba ngày không một lần phụ bạc.
Tôi không hề tiếc ba mươi tư đồng
Để mua tặng em nước hoa của Pháp.
Nhưng em có người bán hàng mỹ phẩm
Tên anh ta là Golubyov Slava
Hắn đã tặng cho em lọ nước hoa
Và em đã mỉm cười khắp mọi chốn.
Tôi còn trẻ và cũng hay phát khùng
Tôi trình bày yêu cầu rất ngắn gọn:
Rằng: “Slava hôm qua anh đã đánh
Còn hôm nay sẽ tính sổ với em!”
Tôi tiến đến bên nàng và áp sát
Tôi dùng răng ngậm lấy lọ nước hoa
Rồi ép vào thanh quản em tôi ghè
Cả bên phải, bên trái đều chính xác.
Kể từ đó tất cả đều sợ tôi
Tôi cảm thấy đau vì điều này, lạy Chúa!
Bởi vì tôi – hết ngày nọ, ngày này
Đánh cho họ đau và đánh thật lâu
Nhưng không hết đâu – vì họ nhiều vô kể.
Я женщин не бил до семнадцати лет
Я женщин не бил до семнадцати лет —
В семнадцать ударил впервые.
Теперь на меня просто удержу нет:
Направо-налево я им раздаю "чаевые".
Так как же случилось, что, интеллигент,
Противник насилия в быте,
Так низко упал я — и в этот момент,
Ну если хотите, себя осквернил мордобитьем?
А было всё так: я ей не изменил
За три дня ни разу, признаться.
Да что говорить — я духи ей купил!
Французские, братцы, за тридцать четыре семнадцать.
Но был у неё продавец из "ТЭЖЭ" —
Его звали Голубев Слава, —
Он эти духи подарил ей уже —
Налево-направо моя улыбалась шалава.
Я был молодой, и я вспыльчивый был —
Претензии выложил кратко,
Сказал ей: "Я Славку вчера удавил —
Сегодня ж, касатка, тебя удавлю для порядка!"
Я с дрожью в руках подошёл к ней впритык,
Зубами стуча "Марсельезу", —
К гортани присох непослушный язык —
И справа, и слева я ей основательно врезал.
С тех пор все шалавы боятся меня —
И это мне больно, ей-богу!
Поэтому я — не проходит и дня —
Бью больно и долго,
но всех не побьёшь — их ведь много.
1963
EM TỪNG TRẮNG TRONG NHƯ TUYẾT MÙA ĐÔNG
Em từng trắng trong như tuyết mùa đông
Vết bẩn chồn! Cứ đi theo – sẽ đúng…
Cháy trên tay tôi, bức thư của em
Nhận ra sự thật vô cùng cay đắng…
Không biết vẻ khiêm nhường là mặt nạ
Và hội hóa trang kết thúc lúc này.
Vâng, lần này tôi hoàn toàn thất bại –
Hy vọng lần này là cuối cùng đây.
Tôi nghĩ rằng ngày của tôi đã chấm
Máu xấu thấm vào tĩnh mạch bên trong
Tôi bóp bức thư như đầu con rắn
Trào qua ngón tay nọc độc phụ tình.
Chưa từng nếm khổ đau và giãy chết
Cơn gió sẽ chùi nước mắt của tôi
Cơn bão tuyết không xóa đi dấu vết
Và giận hờn không đuổi ngựa của tôi.
Vì thế, tôi đành bỏ lại sau lưng
Dưới bầu trời màu xám này khó chịu
Hoa tím say, hoa cẩm chướng trần truồng
Và dòng lệ cùng tuyết đang tan chảy.
Moskva không tin vào nước mắt
Và chẳng cần thổn thức để làm gì.
Cuộc đấu mới, tôi vội vàng đối mặt
Và vẫn mong chiến thắng, như mọi khi!
Она была чиста, как снег зимой
Она была чиста, как снег зимой.
В грязь соболя! Иди по ним — по праву…
Но вот мне руки жжёт ея письмо —
Я узнаю мучительную правду…
Не ведал я: смиренье — только маска,
И маскарад закончится сейчас.
Да, в этот раз я потерпел фиаско —
Надеюсь, это был последний раз.
Подумал я: дни сочтены мои.
Дурная кровь в мои проникла вены:
Я сжал письмо, как голову змеи, —
Сквозь пальцы просочился яд измены.
Не ведать мне страданий и агоний,
Мне встречный ветер слёзы оботрёт,
Моих коней обида не нагонит,
Моих следов метель не заметёт.
Итак, я оставляю позади
Под этим серым, неприятным небом
Дурман фиалок, наготу гвоздик
И слёзы вперемешку с талым снегом.
Москва слезам не верит и слезинкам —
И не намерен больше я рыдать.
Спешу навстречу новым поединкам
И, как всегда, намерен побеждать!
NGƯỜI ĐẸP ĐƯỢC YÊU THƯỜNG XUYÊN
Người đẹp được yêu thường xuyên, cần mẫn hơn
Ít, nhưng nhanh hơn – với người vui vẻ
Hiếm khi được yêu – những người lặng lẽ
Nhưng nếu được yêu thì mạnh mẽ hơn.
Bạn đừng gào lên những lời dịu dàng
Mà hãy giữ chúng trong vòng tù hãm
Mặc những con tàu gào rống trong đêm
Nhưng còn bạn thì giữ bề im lặng
Vội vã – thì đi tìm gió ngoài đồng.
Nàng đang đọc những cuốn tiểu thuyết buồn
Để nàng so sánh, bạn thì tin tưởng
Vì rằng có những bông tuy líp đen
Để người ta ngỡ trắng hơn màu trắng.
Bạn đừng gào lên những lời dịu dàng
Mà hãy giữ chúng trong vòng tù hãm
Mặc những con tàu gào rống trong đêm
Nhưng còn bạn thì giữ bề im lặng
Vội vã – thì đi tìm gió ngoài đồng.
Lời chạy nhảy, bị gò bó – thế nhưng
Bạn đừng bao giờ sợ rằng chậm trễ.
Lời có nhiều, nhưng nếu như có thể
Chỉ nói khi bạn không thể nào không.
Bạn đừng gào lên những lời dịu dàng
Mà hãy giữ chúng trong vòng tù hãm
Mặc những con tàu gào rống trong đêm
Nhưng còn bạn thì giữ bề im lặng
Vội vã – thì đi tìm gió ngoài đồng.
Красивых любят чаще и прилежней
Красивых любят чаще и прилежней,
Веселых любят меньше, но быстрей, -
И молчаливых любят, только реже,
Зато уж если любят, то сильней.
Не кричи нежных слов, не кричи,
До поры подержи их в неволе, -
Пусть кричат пароходы в ночи,
Ну а ты промолчи, промолчи, -
Поспешишь - и ищи ветра в поле.
Она читает грустные романы, -
Ну пусть сравнит, и ты доверься ей, -
Ведь появились черные тюльпаны -
Чтобы казались белые белей.
Не кричи нежных слов, не кричи,
До поры подержи их в неволе, -
Пусть кричат пароходы в ночи,
Ну а ты промолчи, промолчи, -
Поспешишь - и ищи ветра в поле.
Слова бегут, им тесно - ну и что же! -
Ты никогда не бойся опоздать.
Их много - слов, но все же если можешь -
Скажи, когда не можешь не сказать.
Не кричи нежных слов, не кричи,
До поры подержи их в неволе, -
Пусть кричат пароходы в ночи,
Ну а ты промолчи, промолчи, -
Поспешишь - и ищи ветра в поле.
TÔI YÊU EM BÂY GIỜ...
Tôi yêu em bây giờ
Công khai – không hề bí mật
Cháy trong ánh sáng của em – không “sau”, không “trước”.
Cười hay khóc, nhưng tôi yêu bây giờ
Trong quá khứ - không muốn, còn tương lai – không biết.
Trong quá khứ là “tôi đã yêu em” –
Đau buồn hơn cả ngôi mộ người đã chết
Tất cả sự dịu dàng trong tôi như bị trói tay chân
Mặc dù nhà thơ của mọi nhà thơ từng viết:
“Tôi đã yêu em, và có lẽ tình…”
Người ta nói như thế về cái đã héo tàn
Và trong đó lòng trắc ẩn có nghĩa là độ lượng
Giống như đối với ông vua đã bị truất quyền.
Trong đó có lòng thương về sự khao khát không còn
Nơi mà sự khát khao đã không còn nhanh nhẹn
Và có vẻ như không tin đối với “tôi yêu em”.
Tôi yêu em bây giờ –
Không vết nhơ, không mất mát
Thế kỷ của tôi là bây giờ - tôi không cắt tĩnh mạch!
Trong thời gian, trong sự tiếp tục, bây giờ -
Tôi không thở bằng quá khứ và tương lai không cuồng nhiệt.
Tôi bơi qua, lội qua và đi đến
Với em – dù cho có bị chặt đầu!
Với xích dưới chân và những quả cân trọng lượng
Chỉ mong em đừng bắt ép gì nếu em nhầm lẫn
Để sau “tôi đang yêu” tôi thêm vào “sẽ vẫn còn yêu”.
Có cay đắng trong “tôi sẽ”, mới lạ lùng sao
Chữ ký giả mạo và lỗ đục sâu
Và khe hở rút lui để làm dự trữ
Dưới tận đáy ly sâu nọc độc không màu.
Và giống như điều sỉ nhục cho thì hiện tại
Nghi ngờ “tôi đang yêu” ngay lúc này sao.
Tôi nhìn giấc mơ Pháp
Với đủ kiểu thời gian
Nơi mà cả quá khứ lẫn tương lai đều khác.
Tôi cảm thấy như đang bêu xấu mình
Trước hàng rào ngôn ngữ tôi đành bất lực.
Ái chà, sự khác biệt trong nhiều ngôn ngữ
Không có vị trí – mà thất bại hoàn toàn
Nhưng lối thoát cả hai đứa sẽ đi tìm.
Tôi yêu em và trong những thời gian phức tạp –
Và trong tương lai, và ở trong quá khứ này em.
Люблю тебя сейчас
Люблю тебя сейчас,
не тайно - напоказ.
Не «после» и не «до» в лучах твоих сгораю.
Навзрыд или смеясь, но я люблю сейчас,
А в прошлом - не хочу, а в будущем - не знаю.
В прошедшем «я любил» -
печальнее могил, -
Все нежное во мне бескрылит и стреножит,
Хотя поэт поэтов говорил:
«Я вас любил, любовь еще, быть может...»
Так говорят о брошенном, отцветшем -
И в этом жалость есть и снисходительность,
Как к свергнутому с трона королю.
Есть в этом сожаленье об ушедшем
Стремленьи, где утеряна стремительность,
И как бы недоверье к «я люблю».
Люблю тебя теперь -
без пятен, без потерь,
Мой век стоит сейчас - я вен не перережу!
Во время, в продолжение, теперь -
Я прошлым не дышу и будущим не брежу.
Приду и вброд, и вплавь
к тебе - хоть обезглавь! -
С цепями на ногах и с гирями по пуду.
Ты только по ошибке не заставь,
Чтоб после «я люблю» добавил я «и буду».
Есть горечь в этом «буду», как ни странно,
Подделанная подпись, червоточина
И лаз для отступленья, про запас,
Бесцветный яд на самом дне стакана.
И словно настоящему пощечина, -
Сомненье в том, что «я люблю» сейчас.
Смотрю французский сон
с обилием времен,
Где в будущем - не так, и в прошлом - по-другому.
К позорному столбу я пригвожден,
К барьеру вызван я - языковому.
Ах, разность в языках!
Не положенье - крах!
Но выход мы вдвоем поищем - и обрящем.
Люблю тебя и в сложных временах -
И в будущем, и в прошлом настоящем!
BÀI BALLAD VỀ TÌNH YÊU
Khi dòng nước của cơn Đại hồng thủy
Quay trở lại lần nữa với bến bờ
Thì từ bọt của dòng nước xưa kia
Tình yêu thoát lên bờ trong lặng lẽ
Và tan trong không khí đến hạn kỳ
Mà hạn kỳ thì có nhiều vô kể.
Và hãy vẫn còn những người ngớ ngẩn
Thở đầy căng cái thứ hỗn hợp này
Họ không chờ hình phạt hay phần thưởng
Mà chỉ nghĩ rằng hít thở vậy thôi
Họ rơi vào nhịp thở không bằng phẳng
Nhịp thở như vầy – nhịp thở chơi vơi.
Tôi trải giường cho những kẻ đang yêu
Để họ hát cả ngoài đời, trong mộng!..
Tôi đang thở – nghĩa là tôi đang yêu!
Tôi đang yêu – nghĩa là tôi đang sống!
Và sẽ có nhiều giang hồ phiêu bạt:
Xứ sở tình yêu, xứ sở mênh mông!
Tình thử thách những hiệp sĩ của mình
Cứ mỗi ngày vặn hỏi càng nghiêm khắc:
Tình đòi hỏi chia ly và khoảng cách
Không nghỉ ngơi, không cho ngủ cho yên.
Nhưng không quay lại những kẻ điên cuồng
Mà họ bằng lòng trả bằng mọi giá
Sẵn sàng mạo hiểm cả cuộc đời mình
Để cho không làm rách và để giữ
Sợi chỉ thần tiên, sợi chỉ vô hình
Mà người ta đã căng ra giữa họ.
Tôi trải giường cho những kẻ đang yêu
Để họ hát cả ngoài đời, trong mộng!..
Tôi đang thở – nghĩa là tôi đang yêu!
Tôi đang yêu – nghĩa là tôi đang sống!
Nhưng có khối kẻ chết ngạt vì tình
Gọi tình yêu nhưng chưa từng gọi đến
Biết bao nhiêu trống vắng với tin đồn
Nhưng tổng số này ngâm trong máu nóng.
Còn ta đặt những ngọn nến đầu giường
Thờ những kẻ chết mà chưa được nhận.
Linh hồn họ trong cỏ hoa thơ thẩn
Giọng nói rồi sẽ hòa nhập cùng nhau
Và một nhịp thở cùng chung vĩnh viễn
Thổn thức trên môi – khi họ gặp nhau
Trên bến đò ngang run rẩy, trên cầu
Và trên những ngã tư đời chật lắm.
Cơn gió mát làm say người được chọn
Quấn bàn chân, làm người chết hồi sinh
Bởi vì rằng, nếu như bạn chưa từng
Yêu – nghĩa là chưa thở và chưa sống.
Баллада о любви
Когда вода Всемирного потопа
Вернулась вновь в границы берегов,
Из пены уходящего потока
На берег тихо выбралась Любовь -
И растворилась в воздухе до срока,
А срока было - сорок сороков...
И чудаки - еще такие есть -
Вдыхают полной грудью эту смесь,
И ни наград не ждут, ни наказанья, -
И, думая, что дышат просто так,
Они внезапно попадают в такт
Такого же - неровного - дыханья.
Я поля влюбленным постелю -
Пусть поют во сне и наяву!..
Я дышу, и значит - я люблю!
Я люблю, и значит - я живу!
И много будет странствий и скитаний:
Страна Любви - великая страна!
И с рыцарей своих - для испытаний -
Все строже станет спрашивать она:
Потребует разлук и расстояний,
Лишит покоя, отдыха и сна...
Но вспять безумцев не поворотить -
Они уже согласны заплатить:
Любой ценой - и жизнью бы рискнули, -
Чтобы не дать порвать, чтоб сохранить
Волшебную невидимую нить,
Которую меж ними протянули.
Я поля влюбленным постелю -
Пусть поют во сне и наяву!..
Я дышу, и значит - я люблю!
Я люблю, и значит - я живу!
Но многих захлебнувшихся любовью
Не докричишься - сколько не зови, -
Им счет ведут молва и пустословье,
Но этот счет замешан на крови.
А мы поставим свечи в изголовье
Погибших от невиданной любви...
И душам их дано бродить в цветах,
Их голосам дано сливаться в такт,
И вечностью дышать в одно дыханье,
И встретиться - со вздохом на устах -
На хрупких переправах и мостах,
На узких перекрестках мирозданья.
Свежий ветер избранных пьянил,
С ног сбивал, из мертвых воскрешал, -
Потому что если не любил -
Значит, и не жил, и не дышал!