(Quần áo)
áo khoác, bành tô, áo cánh, áo hai dây
làm bằng len, bông, bông với polyester
quần tây, áo sơ mi, quần lọt khe, áo váy
đặt xuống, treo lên hoặc ném chúng qua
lưng ghế bành, cánh rèm bằng kim loại
hiện tại bác sĩ nói rằng nó không quá tệ
có thể mặc áo quần, nghỉ ngơi, ra ngoại ô
uống viên thuốc trước khi ngủ, sau ăn trưa
rồi trở lại sau vài tháng, một năm, năm rưỡi
bạn thấy, bạn nghĩ và chúng tôi cũng sợ
bạn thì đoán, còn bác sĩ nghi ngờ rằng
đã đến lúc cần buộc mà tay vẫn còn run
thắt dây giày, móc treo, khóa cài, khóa kéo
dây thắt lưng, cà vạt, móc cài khuy, cổ áo
và kéo ra khỏi túi quần, tay áo, túi xách tay
chiếc khăn quàng nhàu nát, chấm sọc, kẻ ca rô
mà thời hạn sử dụng của nó kéo dài rất đáng nể.
Odzież
płaszcze, żakiety, marynarki, bluzki
z wełny, bawełny, elanobawełny,
spódnice, spodnie, skarpetki, bieliznę,
kładąc, wieszając, przerzucając przez
oparcia krzeseł, skrzydła parawanów;
na razie, mówi lekarz, to nic poważnego,
proszę się ubrać, odpocząć, wyjechać,
zażywać w razie gdyby, przed snem, po jedzeniu,
pokazać się za kwartał, za rok, za półtora;
widzisz, a ty myślałeś, a myśmy się bali,
a wyście przypuszczali, a on podejrzewał;
czas już wiązać, zapinać drżącymi jeszcze rękami
sznurowadła, zatrzaski, suwaki, klamerki,
paski, guziki, krawaty, kołnierze
i wyciągać z rękawów, z torebek, z kieszeni
wymięty, w kropki, w paski, w kwiatki, w kratkę szalik
o przedłużonej nagle przydatności.
You take off, we take off, they take off
coats, jackets, blouses, double-breasted suits,
made of wool, cotton, cotton-polyester,
skirts, shirts, underwear, slacks, slips, socks,
putting, hanging, tossing them across
the back of chairs, the wings of metal screens;
for now, the doctor says, it’s not too bad,
you may get dressed, get rested up, get out of town,
take one in case, at bedtime, after lunch,
show up in a couple of months, next spring, next year;
you see, and you thought, and we were afraid that,
and he imagined, and you all believed;
it’s time to tie, to fasten with shaking hands
shoelaces, buckles, velcro, zippers, snaps,
belts, buttons, cuff links, collars, neckties, clasps
and to pull out of handbags, pockets, sleeves
a crumpled, dotted, flowered, checkered scarf
whose usefulness has suddenly been prolonged.
TRƯỜNG HỢP BẤT KỲ
Đã xảy ra điều có thể
Đã xảy ra điều phải xảy ra.
Sớm hơn. Muộn màng hơn thế.
Gần hơn. Xa hơn.
Đã xảy ra – nhưng không phải với anh.
Còn nguyên vẹn, bởi anh người đầu tiên.
Còn nguyên vẹn, bởi anh người sau cuối.
Bởi do mọi người. Bởi anh tự mình
Bởi vì bên phải. Bởi vì bên trái
Bởi vì bóng rơi. Bởi vì mưa xối
Và bởi vì nắng đẹp, trời xanh.
Thật may mắn, ở đó là rừng
Thật may mắn, không một thân cây gỗ
Thật may mắn, khe núi, đường ray, sự cách trở
Milimét, phút giây và chỗ quay vòng
Thật may mắn, cọng rơm bơi trên nước.
Nhưng kết cục, thật khó mà nói được
Tuy thế, dù sao, giá mà tay, chân
Kẽ tóc chân tơ, theo mỗi bước chân
Tránh khỏi trùng phùng cơ hội.
Bởi thế, anh tồn tại?
Mang ơn mỗi phút giây
Lưới có một mắt. Còn anh ở trong mắt ấy
Em không lặng im và chẳng ngạc nhiên lắm vậy
Xin anh hãy nghe em
Để vì em
Con tim anh rộn ràng hãy đập.
Wszelki wypadek
Zdarzyć się musiało.
Zdarzyło się wcześniej. Później. Bliżej. Dalej.
Zdarzyło się nie tobie.
Ocalałeś, bo byłeś ostatni.
Bo sam. Bo ludzie. Bo w lewo. Bo w prawo.
Bo padał deszcz. Bo padał cień.
Bo panowała słoneczna pogoda.
Na szczęście nie było drzew.
Na szczęście szyna, hak, belka, hamulec,
Framuga, zakręt, milimetr, sekunda.
Na szczęście brzytw pływała po wodzie.
Co było to było gdyby ręka, noga,
O krok, o włos
Od zbiegu okoliczności.
Więc jesteś?
Prosto z uchylonej jeszcze chwili?
Sieć jednooka, a ty przez to oko?
Nie umiem się nadziwić, namilczeć się temu.
Posłuchaj
Jak mi prędko bije twoje serce.
TÌNH YÊU TỪ CÁI NHÌN ĐẦU TIÊN
Cả hai người vẫn tin rằng
tình cảm của họ bất ngờ, đột ngột
lòng tin này rất đẹp
nhưng sự hoài nghi còn tuyệt vời hơn.
Họ cho rằng, nếu trước đó chưa từng quen
thì đã không có gì xảy ra với họ.
Thế sẽ nói gì những bậc thang, những hành lang, đường phố
những nơi mà họ gặp nhau không chỉ một lần?
Tôi muốn hỏi họ xem
liệu họ còn có nhớ
có thể, trong những vòng xoay cánh cửa
họ từng đối mặt ra sao?
Những lời “xin lỗi” khi va vào người nhau
giọng “anh nhầm rồi” trong ống nghe điện thoại
nhưng tôi biết câu trả lời như vậy.
Không, họ chẳng nhớ gì.
Mà họ sẽ ngạc nhiên nhiều hơn kia
khi biết rằng đã từ lâu lắm
với họ đang đùa giỡn
một trường hợp ngẫu nhiên.
Trường hợp này còn chưa sẵn sàng
trở thành số phận
xích họ lại gần, làm cho xa vắng
chạy qua đường, né sang bên
và tiếng cười khúc khích kìm nén.
Đã từng có những dấu hiệu
không quan trọng là đã chẳng hiểu ra
có thể từ ba năm trước kia
hay là, thứ ba tuần trước
khi từ vai này sang vai khác
một chiếc lá vương?
Một thứ gì người này làm rơi người khác nhặt lên
ai biết được, có thể là trái bóng
trong bụi cây từ thuở thiếu niên.
Đã có những chiếc chuông con và những tay cầm
mà ở đó rất lâu trước lần gặp gỡ
những dấu tay đã từng chồng lên.
Hai chiếc va li trong kho để kề bên.
Có thể, trong đêm có một giấc mơ giống hệt
khi thức giấc thì đã vội vàng quên.
Bởi vì mỗi sự mở đầu
chỉ là một hồi kế tiếp
và cuốn sách
của cuộc đời luôn mở giữa chừng trang.
Miłość od piewsego wejrzenia
że połączyło ich uczucie nagłe.
Piękna jest taka pewność,
ale niepewność jest piękniejsza.
znali się wcześniej,
nic miedy nimi nigdy się nie działo.
A co na to ulice, schody, korytarze,
na których mogli się od dawna mijać?
czy nie pamietają -
może w drzwiach obrotowych
kiedyś twarzą w twarz?
jakieś "przepraszam" w ścisku?
głos "pomyłka" w słuchawce?
- ale znam ich odpowiedź.
Nie, nie pamietają.
że od dłuższego już czasu
bawił się nimi przypadek.
zamienić się dla nich w los,
zbliżał ich i oddalał,
zabiegał im droge
i tłumiąc chichot
odskakiwał w bok.
cóż z tego, że nieczytelne.
Może trzy lata temu
albo w zeszły wtorek
pewien listek przefrunął
z ramienia na ramię?
Było coś zgubionego i podniesionego.
Kto wie, czy już nie piłka
w zaroślach dzieciństwa?
na których zawczasu
dotyk kladł się na dotyk.
Walizki obok siebie w przechowalni.
Był może pewnej nocy jednakowy sen,
natychmiast po zbudzeniu zamazany.
to tylko ciąg dalszy,
a księga zdarzeń
zawsze otwarta w połowie.
TÌNH HẠNH PHÚC
Chẳng lẽ nghiêm túc, hay có ích điều này
Thế giới nhận được gì ở hai người
Khi mà họ không nhìn ra thế giới?
Từ cả triệu người ngẫu nhiên được chọn
Nhưng họ tin rằng đấy là phần thưởng
Vì điều gì? Có ai biết được đâu.
Sao không chiếu vào ai mà chiếu vào chính họ?
Đấy là điều bất công chăng? Hẳn thế
Không để ý gì đến dư luận xã hội chăng?
Vi phạm đạo đức, chối bỏ những điều răn?
Có vi phạm và có phần chối bỏ.
Giá mà họ giả vờ, ngụy trang một chút
Giả vờ rầu rĩ để an ủi bạn bè
Tiếng của họ cười – nghe mà thấy bực
Lời họ nói với nhau – chẳng thể nào nghe.
Và những cử chỉ, lễ nghi của họ
Và những lời họ cam kết với nhau
Giống như một mưu đồ sau lưng nhân loại.
Nếu thiên hạ cũng noi theo gương họ
Thì còn gì cho tôn giáo, thơ ca
Còn gì để quên, còn gì để nhớ
Ai muốn giữ mình trong cái vòng kia?
Sự tế nhị và trí khôn buộc người ta im lặng
Như khi nói về những ông to tham nhũng
Trẻ nhỏ sinh ra đời có cần đến nó đâu
Nó đâu làm cho người đông đúc khắp địa cầu
Tình như thế là tình rất hiếm gặp.
Tin tưởng rằng tình như thế không hề có trên đời
Và cảm thấy nhẹ nhàng hơn để sống và để chết.
Miłość szczęśliwa
czy to poważne, czy to pożyteczne -
co świat ma z dwojga ludzi,
którzy nie widzą świata?
pierwsi lepsi z miliona, ale przekonani,
że tak stać się musiało - w nagrodę za co? za nic;
światło pada znikąd -
dlaczego właśnie na tych, a nie innych?
Czy to obraża sprawiedliwość? Tak.
Czy narusza troskliwie piętrzone zasady,
strąca ze szczytu morał? Narusza i strąca.
gdyby się chociaż maskowali trochę,
udawali zgnębienie krzepiąc tym przyjaciół!
Słuchajcie, jak się śmieją - obraźliwie.
Jakim językiem mówią - zrozumiałym na pozór.
A te ich ceremonie, ceregiele,
Wymyślne obowiązki względem siebie -
wygląda to na zmowę za plecami ludzkości!
gdyby ich przykład dał się naśladować.
Na co liczyć by mogły religie, poezje,
o czym by pamiętano, czego zaniechano,
kto by chciał zostać w kręgu.
Takt i rozsądek każą milczeć o niej
jak o skandalu z wysokich sfer Życia.
Wspaniałe dziatki rodzą się bez jej pomocy.
Przenigdy nie zdołałaby zaludnić ziemi,
zdarza się przecież rzadko.
twierdzą, że nigdzie nie ma miłości szczęśliwej
Z tą wiarą lżej im będzie i żyć, i umierać.
CÁM ƠN
với những người mà tôi không yêu.
vốn chỉ dành cho người thân thương lắm.
con sói giữa bầy cừu mà họ dắt chăn.
và cảm thấy bình an bên họ
mà tình yêu không thể trao điều đó
và tình yêu cũng không thể lấy về.
tôi kiên nhẫn như đồng hồ mặt trời
tôi hiểu điều tình yêu không thể hiểu
và tôi tha thứ cho tất cả những điều
mà tình yêu không bao giờ tha thứ.
thời gian đợi chờ không dài lắm
chỉ vài ngày, hoặc chưa đầy tháng.
những buổi nghe hòa nhạc, thăm bảo tàng
những giáo đường chúng tôi đã ghé thăm
và sau đó còn bao nhiêu danh thắng.
bởi bảy dòng sông, mười ngọn núi
thì những ngọn núi, dòng sông như vậy
luôn dễ dàng tìm thấy trên bản đồ.
là tôi được sống trong không gian ba chiều
không cần trữ tình, không cần cường điệu
mà với chân trời thực – luôn đổi thay.
họ có được gì khi trắng đôi tay.
có lẽ tình yêu sẽ nói điều này
cho cái đề tài còn bỏ ngỏ.
Podziękowanie
tym, których nie kocham.
że bliżsi są komu innemu.
wilkiem ich owieczek.
i wolność mi z nimi,
a tego miłość ani dać nie może,
ani brać nie potrafi.
od okna do drzwi.
Cierpliwa
prawie jak słoneczny zegar,
rozumiem
czego miłość nie rozumie
wybaczam,
czego miłość nie wybaczyłaby nigdy.
nie wieczność upływa,
ale po prostu kilka dni albo tygodni.
koncerty wysłuchane,
katedry zwiedzone,
krajobrazy wyraźne.
siedem gór i rzek,
są to góry i rzeki
dobrze znane z mapy.
jeżeli żyję w trzech wymiarach,
w przestrzeni nielirycznej i nieretorycznej
z prawdziwym, bo ruchomym horyzontem.
ile niosą w rękach pustych.
powiedziałaby miłość
na ten otwarty temat.
NHỮNG NGƯỜI TRÊN CẦU
Họ lệ thuộc thời gian nhưng mà không thừa nhận
Và họ có những cách bày tỏ điều phản kháng
Họ vẽ những bức tranh, ví dụ bức tranh này:
Bạn nhìn thấy dòng sông có nước đầy
Và thấy một bờ của dòng sông ấy
Một chiếc thuyền bơi ngược dòng nước chảy
Thấy cầu trên sông, thấy người ở trên cầu
Và những người này có vẻ như đang vội
Bởi vì họ nhìn từ những đám mây
Báo hiệu một cơn mưa rào đang tới.
Mây không hề đổi thay hình dạng, sắc màu
Mưa không dứt mà cũng chẳng rơi mau
Chiếc thuyền bơi mà dường như đứng lại
Còn trên cầu những con người đang chạy
Y hệt những người đã chạy trước đây.
Đây không phải bức tranh không có lỗi
Bởi thời gian bị làm cho ngừng lại
Không tuân theo những qui luật của đời
Diễn biến của tiến trình bị làm cho thay đổi
Dòng thời gian bị xúc phạm ở đây.
Có tên là Hiroshige Utagawa*
(Người mà, quả thật là
Đã từ lâu yên nghỉ)
Và thời gian đã sẩy chân rơi.
Trong phạm vi thiên hà chỉ một vài
Nhưng mà để đề phòng trong mọi chuyện
Ta sẽ thêm vào đấy một đôi lời:
Được người đời trầm trồ và ngưỡng mộ
Từ thế hệ này truyền qua bao thế hệ.
Mà họ còn nghe cả tiếng mưa giông
Cảm nhận cái lạnh cả trên cổ, trên lưng
Thấy cây cầu và những người trên đấy
Tựa hồ như nhìn thấy mình đang chạy
Theo con đường đi vào cõi vĩnh hằng
Và họ tin tưởng dường như tuyệt đối
Rằng đấy là điều sự thật hiển nhiên.
___________
*Utagawa Hiroshige (sáng tác với bút danh Andō Hiroshige, 1797 – 1858) – là một trong những họa sỹ bậc thầy của dòng tranh truyền thống Ukiyo-e của Nhật Bản nổi tiếng thế giới.
Ludzie na moście
Ulegają czasowi, ale nie chcą go uznać.
Mają sposoby, żeby swój sprzeciw wyrazić.
Robią obrazki jak na przykład ten:
Widać wodę.
Widać jeden z jej brzegów.
Widać czółno mozolnie płynące pod prąd.
Widać nad wodą most i widać ludzi na moście.
Ludzie wyraźnie przyśpieszają kroku,
bo właśnie z ciemnej chmury
zaczął deszcz ostro zacinać.
Chmura nie zmienia barwy ani kształtu.
Deszcz ani się nie wzmaga, ani nie ustaje.
Czółno płynie bez ruchu.
Ludzie na moście biegną
ściśle tam, co przed chwilą.
To nie jest wcale obrazek niewinny.
Zatrzymano tu czas.
Przestano liczyć się z prawami jego.
Pozbawiono go wpływu na rozwój wypadków.
Zlekceważono go i znieważono.
jakiegoś Hiroshige Utagawy,
(istoty, która zresztą
dawno i jak należy minęła),
czas potknął się i upadł.
wybryk na skalę paru zaledwie galaktyk,
na wszelki jednak wypadek
dodajmy, co następuje:
wysoko sobie cenić ten obrazek,
zachwycać się nim i wzruszać od pokoleń.
Słyszą nawet szum deszczu,
czują chłód kropel na karkach i plecach,
patrzą na most i ludzi,
jakby widzieli tam siebie,
w tym samym biegu nigdy nie dobiegającym
drogą bez końca, wiecznie do odbycia
i wierzą w swoim zuchwalstwie,
że tak jest rzeczywiście.
NHỮNG ĐỨA CON THỜI ĐẠI
của thời đại chính trị
việc vào ban ngày, việc vào buổi tối
đều là chính trị đấy thôi.
trong gien của ta vẫn còn quá khứ
da cũng mang màu sắc chính trị
cả trong con mắt chính trị cũng ngời lên.
thì sự im lặng cũng mang ý nghĩa
thế này thế kia đều là chính trị.
bạn cũng đi bằng bước chân chính trị
lấy chính trị làm căn nguyên.
vầng trăng kia tỏa sáng giữa trời xanh
nhưng đối tượng không còn là mặt trăng.
Tồn tại hay không tồn tại – đó là câu hỏi.
Bạn thân yêu, bạn hãy trả lời xem
câu hỏi mang màu sắc chính trị.
để đạt được tầm quan trọng về chính trị.
Mà chỉ cần là dầu mỏ
đồ tái chế hoặc là thức ăn tinh.
Hoặc làm chiếc bàn hội nghị
có hình tròn hoặc hình vuông
nơi người ta tranh luận suốt tháng năm
hay người ta đàm phán
về sự chết và sự sống.
súc vật vẫn chết nhiều như thế
những ngôi nhà vẫn chìm trong lửa
đồng ruộng vẫn bỏ hoang
giống như cái thuở nào đó xa xăm
có ai cần gì chính trị.
Dzieci epoki
epoka jest polityczna.
dzienne sprawy, nocne sprawy
to są sprawy polityczne.
twoje geny mają przyszłość polityczną,
skóra odcień polityczny,
oczy aspekt polityczny.
o czym milczysz, ma wzmowę
tak czy owak polityczną.
stawiasz kroki polityczne
na podłożu politycznym.
a w górze świeci księżyc,
obiekt już nie księżycowy.
Być albo nie być, oto jest pytanie.
Jakie pytanie, odpowiedz kochanie.
Pytanie polityczne.
by zyskać na znaczeniu politycznym.
Wystarczy, żebyś był ropą naftową,
paszą treściwą czy surowcem wtórnym.
Albo I stołem obrad, o którego kształt
spierano się miesiącami
przy jakim pertraktować o życiu i śmierci,
okrągłym czy kwadratowym.
zdychały zwierzęta,
płonęły domy
i dziczały pola
jak w epokach zamierzchłych
i mniej politycznych.
ẢNH CHỤP NGÀY 11 THÁNG 9
Một người, hai người và bao người nữa
Cao hơn, thấp hơn.
Còn bây giờ giữ gìn
Khi họ rơi xuống mặt đất bằng.
Với gương mặt của mình
Được che bằng máu.
Để cho tóc họ bay
Và để từ những chiếc túi rơi
Những chìa khóa, những đồng tiền lẻ.
Trong giới hạn của khoảng không
Cho họ đã mở toang.
Là mô tả chuyến bay của họ
Và không viết thêm câu cuối cùng.
Fotografia z 11 września
jeden, dwóch, jeszcze kilku
wyżej, niżej.
a teraz przechowuje
nad ziemią ku ziemi.
z osobistą twarzą
i krwią dobrze ukrytą.
żeby rozwiały się włosy,
a z kieszeni wypadły
klucze, drobne pieniądze.
w obrębie miejsc,
które się właśnie otwarły.
opisać ten lot
i nie dodawać ostatniego zdania.
BỐN GIỜ SÁNG
Thời khắc từ đêm sang ngày
Thời khắc trở mình trằn trọc
Thời khắc của tuổi ba mươi.
Thời khắc, khi đất đai chối bỏ con người
Thời khắc bật lên trong giờ gà gáy
Thời khắc, khi ngôi sao tắt ngấm giữa trời
Thời khắc, thế sau ta có những gì còn lại?
Thời khắc lặng im
Thời khắc trống vắng
Tận cùng đáy của ngày đêm.
Lúc bốn giờ sáng chẳng có ai bình yên
Nếu bầy kiến lúc bốn giờ thanh thản
Ta mừng cho kiến. Và năm giờ sẽ đến
Nếu như ta sống tiếp cuộc đời mình.
Czwarta nad ranem
Godzina z boku na bok.
Godzina dla trzydziestoletnich.
Godzina, kiedy ziemia zapiera nas.
Godzina, kiedy wieje od wygasłych gwiazd.
Godzina a-czy-po-nas-nic-nie-pozostanie.
Głucha, czcza.
Dno wszystkich innych godzin.
Jeśli mrówkom jest dobrze o czwartej nad ranem
- pogratulujmy mrówkom. I niech przyjdzie piąta,
o ile mamy dalej żyć.
AI ĐÓ YÊU THƠ
Ai đó –
có nghĩa: không mọi người.
Không phải nhiều, mà là thiểu số.
Ngoại trừ những em trò nhỏ
và các nhà thi sĩ
trong nghìn người, may ra chỉ có hai.
Yêu –
như người đời yêu khoai tây với nấm
những lời khen, những sắc thái của hoàng hôn
với chiếc khăn nhỏ của mình
đứng trên chỗ của mình
trước khi đi ngủ dẫn ra đường con chó lớn.
Thơ –
thơ ca là gì thế?
Bao nhiêu câu trả lời
tôi từng nghe được về điều này.
Cũng may: chúng đều lời nhẹ
bởi nếu không, sao tôi viết những dòng này.
Niektory lubią poezję
czyli nie wszyscy.
Nawet nie większość wszystkich ale mniejszość.
Nie licząc szkół, gdzie się musi,
i samych poetów,
będzie tych osób chyba dwie na tysiąc.
ale lubi się także rosół z makaronem,
lubi się komplementy i kolor niebieski,
lubi się stary szalik,
lubi się stawiać na swoim,
lubi się głaskać psa.
Tylko co to takiego poezja.
Niejedna chwiejna odpowiedź
na to pytanie już padła.
A ja nie wiem i nie wiem i trzymam się tego
Jak zbawiennej poręczy.
BA LỜI KỲ LẠ
Khi tôi phát âm từ “tương lai”
Thì âm tiết đầu đã vào quá khứ.
Khi tôi phát âm từ “lặng lẽ”
Thì tôi tự mình đã phá nó đi.
Tôi cẩn thận nói lời “không có gì”
Thì có một cái gì bao la hiện rõ…
Trzy słowa najdziwniejsze
pierwsza sylaba odchodzi już do przeszłości.
niszczę ją.
stwarzam co, co nie mieści się w żadnym niebycie
NHÀ GA
Sự không có mặt của em đến thành phố N
Đã theo đúng thời gian biểu.
Em đã báo trước với anh
Bằng bức điện mà rồi em không gửi.
Và anh đã không kịp tới
Theo thời gian hẹn hò.
Con tàu đi vào đường thứ ba
Có rất nhiều người ra đón.
Trong đám đông, em hướng về phía cổng
Không có người đưa đón của mình.
Một vài người phụ nữ vội vàng
Nhìn theo em
Bước đi vội vã.
Có ai đấy chạy đến bên một người phụ nữ
Người này em không quen
Nhưng người phụ nữ nhận ra người đàn ông
Chỉ trong khoảnh khắc.
Họ hôn nhau thắm thiết
Không bằng nụ hôn của chúng mình
Và chiếc va li bị lấy cắp
Không phải là chiếc va li của em.
Nhà ga thành phố N
Đã trả thi rất giỏi
Về sự tồn tại khách quan.
Cái chung vẫn còn nguyên vẹn
Cái riêng đã hoàn thành
Theo như số trời định sẵn.
Và ngay cả lần hò hẹn
Cũng đã định trước rồi.
Nhưng, than ôi
Sau khi chúng mình có mặt.
Và thiên đường đã mất
Giống như chân lý cuộc đời.
Ở đâu, chứ không phải ở đây
Ở đâu, chứ không phải ở đây
Vang lên những lời thánh thót.
Dworzec
Nieprzyjazd mój do miasta N.
odbył się punktualnie.
niewysłanym listem.
w przewidzianej porze.
Wysiadło dużo ludzi.
brak mojej osoby.
pośpiesznie
w tym pośpiechu.
ktoś nie znany mi,
ale ona rozpoznała go
natychmiast.
nie nasz pocałunek,
podczas czego zginęła
nie moja walizka.
dobrze zdał egzamin
z istnienia obiektywnego.
Szczegóły poruszały się
po wyznaczonych torach.
umówione spotkanie.
naszej obecności.
prawdopodobieństwa.
Gdzie indziej.
Jak te słówka dźwięczą.