NẾU TRONG ĐỜI CÓ MỘT NGHÌN ĐÀN ÔNG
Nếu trong đời có một nghìn đàn ông
Nhờ mối mai trước nhà em tập hợp
Hãy nhớ rằng trong một nghìn đàn ông
Có tên anh – Rasul Gamzatov.
Nếu từ lâu đã yêu em say đắm
Đứng trước nhà một trăm kẻ đàn ông
Trong số họ có một người trông ngóng
Người miền rừng có tên gọi: Rasul.
Nếu yêu em chỉ còn lại mười người
Đứng trong hàng nóng lòng như lửa đốt
Có một kẻ vừa buồn khổ, vừa vui
Đó là anh – Rasul Gamzatov.
Nếu yêu em tất cả còn chỉ một
Kẻ điên cuồng thề thốt mãi tình chung
Thì kẻ đó từ đỉnh cao chót vót
Người miền rừng có tên gọi: Rasul.
Còn nếu như em cô đơn buồn khổ
Không còn ai yêu nữa buổi hoàng hôn
Thì nghĩa là chốn cao nguyên đất đỏ
Trên núi cao Gamzatov không còn.
Nhờ mối mai trước nhà em tập hợp
Hãy nhớ rằng trong một nghìn đàn ông
Có tên anh – Rasul Gamzatov.
Nếu từ lâu đã yêu em say đắm
Đứng trước nhà một trăm kẻ đàn ông
Trong số họ có một người trông ngóng
Người miền rừng có tên gọi: Rasul.
Nếu yêu em chỉ còn lại mười người
Đứng trong hàng nóng lòng như lửa đốt
Có một kẻ vừa buồn khổ, vừa vui
Đó là anh – Rasul Gamzatov.
Nếu yêu em tất cả còn chỉ một
Kẻ điên cuồng thề thốt mãi tình chung
Thì kẻ đó từ đỉnh cao chót vót
Người miền rừng có tên gọi: Rasul.
Còn nếu như em cô đơn buồn khổ
Không còn ai yêu nữa buổi hoàng hôn
Thì nghĩa là chốn cao nguyên đất đỏ
Trên núi cao Gamzatov không còn.
Если в мире тысяча мужчин
Если в мире тысяча мужчин
Снарядить к тебе готовы сватов,
Знай, что в этой тысяче мужчин
Нахожусь и я – Расул Гамзатов.
Если пленены тобой давно
Сто мужчин, чья кровь несется с гулом,
Разглядеть меж них не мудрено
Горца, нареченного Расулом.
Если десять влюблены в тебя
Истинных мужей, огня не спрятав,
Среди них, ликуя и скорбя,
Нахожусь и я – Расул Гамзатов.
Если без ума всего один
От тебя, не склонная к посулам,
Знай, что это – с облачных вершин
Горец, именуемый Расулом.
Если не влюблен в тебя никто
И грустней ты сумрачных закатов,
Значит, на базальтовом плато
Погребен в горах Расул Гамзатов.
Снарядить к тебе готовы сватов,
Знай, что в этой тысяче мужчин
Нахожусь и я – Расул Гамзатов.
Если пленены тобой давно
Сто мужчин, чья кровь несется с гулом,
Разглядеть меж них не мудрено
Горца, нареченного Расулом.
Если десять влюблены в тебя
Истинных мужей, огня не спрятав,
Среди них, ликуя и скорбя,
Нахожусь и я – Расул Гамзатов.
Если без ума всего один
От тебя, не склонная к посулам,
Знай, что это – с облачных вершин
Горец, именуемый Расулом.
Если не влюблен в тебя никто
И грустней ты сумрачных закатов,
Значит, на базальтовом плато
Погребен в горах Расул Гамзатов.
BÀI CA
Những ngày nắng không còn
Chim bay về phía biển
Chỉ còn em và anh
Nối đuôi nhau ngày tháng.
Anh và em, hai người
Chỉ hai ta còn lại
Em yêu quí nhất đời
Anh yêu em nhường ấy!
Anh nhìn mái tóc em
Như chưa từng được ngắm..
Lông tơ trắng của chim
Vào tóc đen đã bám…
Dù trên mái tóc anh
Tuyết nằm, không tan chảy..
Nhưng em yêu của anh
Đẹp nhất, như ngày ấy.
Màu sắc của mùa xuân
Và đàn chim trở lại.
Nhưng màu của tóc mình
Cùng xuân không quay lại.
Ta cười với mặt trời
Và nổi đau còn lại..
Em yêu quí nhất đời
Anh yêu em nhường ấy.
Песня
Исчезли солнечные дни,
И птицы улетели,
И вот одни проводим мы
Неделю за неделей.
Вдвоем с тобой, вдвоем с тобой
Остались ты да я...
Любимая, любимая,
Бесценная моя!
На косы вновь твои смотрю,
Не налюбуюсь за день...
Птиц улетевших белый пух
Пристал к отдельным прядям...
Пусть у меня на волосах
Лежит, не тая, снег...
Но ты, моя бесценная,
Как прежде, лучше всех.
Все краски вешние неся,
Вернутся снова птицы.
Но цвет волос, но цвет волос
С весной не возвратится.
И солнцу улыбнемся мы,
Печали не тая..
Любимая, любимая,
Бесценная моя.
ĐÀN SẾU
Tôi cứ ngỡ biết bao người lính trẻ
Từ chiến trường xưa đẫm máu không về
Không phải họ nằm yên trong đất mẹ
Mà hóa thành sếu trắng giữa trời kia.
Sếu vẫn bay như thế tự ngày xưa
Bay đến bây giờ, và cất tiếng gọi.
Có phải thế mà ta thường buồn bã
Rồi lặng im, ngó vào giữa trời xa?
Và hôm nay đây, trong buổi chiều tà
Tôi nhìn thấy trong màn sương đàn sếu
Sải cánh bay theo đội hình chiến đấu
Như ngày nào giàn trận giữa đồng xa.
Sếu vẫn bay trên những chặng đường xa
Và cất tiếng gọi những tên ai đấy
Vì thế chăng mà tiếng kêu đàn sếu
Tự bao đời giống với tiếng Ava?
Đội hình bay mệt mỏi giữa bầu trời
Trong màn sương, buổi hoàng hôn ráng đỏ
Trong đội hình kia hãy còn khoảng nhỏ
Có thể là đấy chỗ để dành tôi!
Rồi sẽ đến một ngày, tôi sẽ bơi
Cùng đàn sếu trong màn sương như vậy
Bằng giọng sếu, giữa trời cất tiếng gọi
Tất cả những ai còn sống trên đời.
Журавли
Мне кажется порою, что солдаты,
С кровавых не пришедшие полей,
Не в землю эту полегли когда-то,
А превратились в белых журавлей.
Они до сей поры с времен тех дальних
Летят и подают нам голоса.
Не потому ль так часто и печально
Мы замолкаем, глядя в небеса?
Сегодня, предвечернею порою,
Я вижу, как в тумане журавли
Летят своим определенным строем,
Как по полям людьми они брели.
Они летят, свершают путь свой длинный
И выкликают чьи-то имена.
Не потому ли с кличем журавлиным
От века речь аварская сходна?
Летит, летит по небу клин усталый -
Летит в тумане на исходе дня,
И в том строю есть промежуток малый -
Быть может, это место для меня!
Настанет день, и с журавлиной стаей
Я поплыву в такой же сизой мгле,
Из-под небес по-птичьи окликая
Всех вас, кого оставил на земле.
MẸ
Tiếng Nga “Mama”, tiếng Gruzia “Nana”
Tiếng Avar – thật trìu mến “Baba”
Từ ngàn lời khắp năm châu bốn bể
Số phận rất đặc biệt của lời này.
Là lời đầu tiên từ thuở trong nôi
Lời này đã đi theo vòng của khói
Trên môi người lính trong giờ phút cuối
Tiếng cuối cùng vang vọng mãi không thôi.
Không có bóng tối ở trên lời này
Dù im lặng, có lẽ là vì thế
Những lời khác, khi người ta quì gối
Là để mong thú tội cho người này.
Nước nguồn khi đựng ở trong chiếc bình
Cũng thì thầm lời này vì có lẽ
Nước nguồn nhớ về đỉnh cao của núi
Bởi núi vốn là mẹ của nước nguồn.
Khi tia chớp xuyên qua đám mây đen
Tôi lắng nghe sau tiếng mưa đổ xuống
Khi những giọt nước vào đất đã ngấm
Lời này vẫn không ngừng tiếng ngân vang.
Tôi bí mật thở dài khi đau khổ
Giấu nước mắt giữa ánh sáng ban ngày:
“Mẹ đừng lo – tôi nói với mẹ tôi –
Mọi công việc của con đều ổn cả”.
Về đứa con, mẹ thường xuyên lo lắng
Mẹ nô lệ của tình cảm bao la.
Tiếng Nga “Mama”, tiếng Gruzia “Nana”
Tiếng Avar – “Baba” vô cùng trìu mến.
Мама
По-русски «мама», по-грузински «нана»,
А по-аврски — ласково «баба».
Из тысяч слов земли и океана
У этого — особая судьба.
Став первым словом в год наш колыбельный,
Оно порой входило в дымный круг
И на устах солдата в час смертельный
Последним звоном становилось вдруг.
На это слово не ложатся тени,
И в тишине, наверно, потому
Слова другие, преклонив колени,
Желают исповедаться ему.
Родник, услугу оказав кувшину,
Лепечет это слово оттого,
Что вспоминает горную вершину —
Она прослыла матерью его.
И молния прорежет тучу снова,
И я услышу, за дождем следя,
Как, впитываясь в землю, это слово
Вызванивают капельки дождя.
Тайком вздохну, о чем-нибудь горюя,
И, скрыв слезу при ясном свете дня:
«Не беспокойся, — маме говорю я, —
Все хорошо, родная. у меня».
Тревожится за сына постоянно,
Святой любви великая раба.
По-русски «мама», по-грузински «нана»
И по-аварски — ласково «баба».
Xem thêm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét