Thứ Bảy, 15 tháng 9, 2018

Thơ tình Yanka Kupala


ĐỪNG ĐI TÌM

Bạn đừng đi tìm kiếm
Hạnh phúc đâu xa xôi
Đ
ừng tìm bên kia biển
Hay  nơi cuối trời
Bạn đừng đi tìm kiếm!

Bạn tìm thấy rất gần
Cho mình niềm hạnh phúc
Nơi người mẹ ru con
Hát con nghe câu hát
Hãy biết tìm nơi gần!

Đ
ừng tìm bạn cho mình
Giữa những người xa lạ
Giữa những chốn người đông
Hay những người giàu có
Đ
ừng tìm bạn cho mình!

Bạn tìm thấy rất gần
 bên mái nhà tranh
Nơi những ngày thơ bé
Lưỡi hái mùa cắt cỏ
Hãy biết tìm nơi gần!

Đ
ừng đi tìm cho mình
Tổ quốc – Mẹ quê hương
Trên đất hay trên biển
Khổ đau hay sung sướng
Đ
ừng đi tìm cho mình!

Bạn tìm thấy rất gần
Không caokhông thấp lắm
Hãy nhìn vào tâm hồn
Vào trái tim của bạn
Bạn sẽ thấy quê hương.

Не шукай ты шчасця, долі

Не шукай ты шчасця, долі
На чужым, далёкім полі,
Гэт, за шумным лесам-борам,
За шырокім сінім морам
Не шукай ты шчасця, долі! 

Ты ўсё знойдзеш гэта блізка,
Там, дзе маці над калыскай
Табе песні напявала,
Як малога калыхала,
Толькі ўмей шукаці блізка!

Не шукай сабе дружакаў
Між чужынцаў, між піяўкаў,
Ні у месцы, ні ў палацы,
Ні пры лёгкай панскай працы,—
Не шукай ты там дружакаў! 

Ты іх знойдзеш вельмі блізка,
Каля хаты, каля нізкай,
Дзе ганяў жывёлу змалку,
Дзе касой махаў на ранку,
Толькі ўмей шукаці блізка!

Не шукай сабе, мой братку,
З ветрам Бацькаўшчыну-матку
Ні на сушы, ні на моры,
Ні у шчасці, ні у горы,
Не шукай яе там, братку! 

Яе знойдзеш вельмі блізка,
Як знаходзіць лес вятрыска,
Толькі ў сэрца глянь сваё ты
І ў душу заглянь з ахвотай,
Знойдзеш Бацькаўшчыну блізка!
1913



MÀ EMTRẺ MỒ CÔI

Mà emtrẻ mồ côiem cứ sống
Như chiếc lá vàng đ gió cuốn trôi
Không có chỗ cho em  đời này
Không có bài ca vui như em muốn. 

Em cứ gánh  đời này gánh nặng
Giữa bóng đêm tăm tối  nghĩa trang
Không mục đích và chẳng có con đường
Cứ nức nởkhóc lên cho nhẹ nhõm.

Và cứ đi trên đời như chiếc bóng
Lặng lờ trôi theo số kiếp mồ côi
Trong con tim thiếu nữ chẳng tình yêu
Dù thiếu nữ vẫn dịu dàng đằm thắm.

Vận của em – là mơ trong giấc mộng
Và em ơiem hãy nhớ điều này
Một mai này em từ giã cuộc đời
Trên mồ em không một ai cúi xuống.

А ты, сіраціна, жыві

А ты, сіраціна, жыві,
Як ветрам лісток адарваны, –
Ні месца табе на зямлі,
Ні радасці з песень жаданай,

Нясі сваю ношку жыцця
Між наспаў-курганаў магільных,
Без веры ў свой цэль, без пуцця,
Расплаканы ў жальбах бяссільных.

Як цень з таго свету, ідзі,
Не знаючы ў долі сірочай
Ні сэрца з дзявочай грудзі,
Ні сонечнай ласкі дзявочай.

Жыві і сні сны аб вясне,
Ды думай адно, сіраціна.
Што нават ніхто не ўздыхне
Калісь над тваёй дамавінай.
1915



CÂY SỒI

Thả những cành những nhánh
Cây đứng trong cô đơn
Vùng đất bị bỏ quên
Cánh đồng xa xôi lắm.

Như vua đội vương miện
Cây chẳng cần quan tâm
Dù gió bão hét lên
Dù cơn lốc đổ xuống.

Chỉ đứng ở một nơi
Ngày hay đêm vẫn hát
Cây biết nhiều bản nhạc
Những câu chuyện tuyệt vời.

Mưa đào bới gốc cây
Phía bên trong là bộng
Cây lắc lư thật mạnh
Khủng khiếp đến ghê người. 

Дуб

Распусціўшы сучча
У глухім прыволлі,
Сам адзін расце ён
На далёкім полі.

Як цар, у кароне,
Аб нічым не дбае,
Ці то стогне бура,
Ці віхор гуляе.

На адным ён месцы
Днюе і начуе;
Многа казак знае,
Многа песень чуе.

Дождж падмыў карэнне;
Ў ім дупло – як хата...
Ён стаіць і дрэмле –
Грозны, расахаты.
2017



ĐỨA CON BẤT HIẾU

Một bà già vẫn ở 
Trong túp lều của mình
Số kiếp bà đen đủi
Như quả lê trên đồng. 

Bà có đứa con trai 
Đi về nơi xa lạ –
Tìm hạnh phúc đâu đó
Và biến mất tăm hơi.

Và những đứa con gái
Cũng từ bỏ nhà mình
Làm việc, đi lấy chồng
Và gặp nhiều ngang trái.  

Bà sống trong khổ ải
Không bước dậy khỏi giường
Bà gọi những đứa con
Chỉ ngôi nhà trống trải.

Và láng giềng quây lại
Họ nghĩ: phải làm gì?
Để giúp cho bà già
Phải tìm cách gì đấy.

Họ viết cho con trai:
– Hãy về, mẹ ốm nặng
Và mọi người cũng muốn
Nhìn thấy anh quay về.

Đứa con trai về đây
Với ngôi nhà khốn khổ
Là quí ông, hoàng tử
Là người tỉnh, người say.

Chàng cúi xuống trên người
Mẹ chàng đang khó thở.
Cúi gập như người mẹ
Xưa cúi xuống trên nôi.

Bà mẹ già tỉnh lại
Điều an ủi với bà
Dù con nói gì đấy
Bà cũng chẳng nghe ra.

Và mẹ già không hiểu
Chuyện gì với con trai.
Nó đang ở trong nhà –
Bà già đang cố nhớ. 

Và bà già nhớ rõ
Cố lấy hết sức mình
Như con ngựa bên sông:
– Ôi, một người xa lạ!

Bà mẹ già ngủ thiếp
Đứa con lại ra đi
Những hàng xóm thầm thì
– Điều gì đây tiếp tục? 

Адступнік

Дажывае стара маці
Сірацінаю у хаце,
Ў соннай волі, ў чорнай долі,
Як та груша сярод поля.

Мела сына, але сыну
Захацелася ў чужыну:
Ён пайшоў шукаць там шчасця
Або згінуць, запрапасці.

Мела дочак, але дочкі
Пабрылі таксама ўпрочкі:
Тая замуж, тая ў службу
На нядолю, на нядружбу.

Дажывае веку маці, –
Ужо не можа з ложка ўстаці,
Кліча дочак, кліча сына, –
Але пуста ўсё хаціна.

Сабраліся добры людзі,
Гаманілі: што то будзе?
Са старою мала ладу –
Трэба даць якую раду.

I да сына лісты пішуць:
– Прыязджай, бо ўжо чуць дышыць
Маці стара і маячыць:
Цябе хоча ўсё пабачыць.

Сын варочаўся з чужыны
Да матулі, да хаціны
Не то князем, не то панам,
Не то трэзвым, не то п′яным.

Падышоў да ложка бліжай:
Маці сьпіць, як знята з крыжа;
Пахіліўся над ёй нізка,
Як яна здаўн над калыскай.

I старую разбуджае,
Нейкім словам пацяшае, –
Штось гаворыць і гаворыць, –
Тая слухае, як зморы.

Прыглядаецца матуля,
Што зрабілася з сынуляй;
Ён ці не – стаіць у хаце,
Усё сіліцца згадаці.

I згадала, ой, згадала!
Енкнуць голасу сабрала,
Бы та каня над крыніцай:
– Чужаніца, чужаніца!

Легла маці ў дамавіну;
Сын зноў ехаў у чужыну,
А за ім шумелі людзі:
Што то далей з яго будзе?
1914



NẾU AI HỎI CHÚNG TÔI

Những kẻ từ phương Đông
Và từ phương Tây tới
Họ đưa ra câu hỏi:
-Nòi giống của các anh?
Và đất đai đâu vậy
Đâu để gọi quê hương?

Qua bờ giậu đứng nhìn
Sau bờ rào đứng ngó…
Trả lời sao với họ?
Chúng tôi trả lời rằng:
Chỉ chút ít thời gian
Đang chạy đi đâu đó”. 

Як спытаюцца нас

Прыйдуць людзі з Усходу,
Прыйдуць з Захаду людзі
I спытаюцца нас:
«Скуль, якога вы роду?
Дзе зямля ваша будзе,
Дзе айчызна у вас?»

Мы ля плоту, пад плотам
Паглядзім, пашукаем,
Які даць тут адказ,
I адкажам: «Э, што там...
Мусіць, бабскім звычаем
Збегла ўпрочкі на час».
1911

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét